Bản án số 474/2024/HNGĐ-ST ngày 06/12/2024 của TAND TP. Nam Định, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 474/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 474/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 474/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 474/2024/HNGĐ-ST ngày 06/12/2024 của TAND TP. Nam Định, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Nam Định (TAND tỉnh Nam Định) |
Số hiệu: | 474/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
Bản án số: 474/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06-12-2024.
V/v ly hôn giữa chị T
và anh Đ.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TPNĐ - TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Quang.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trịnh Thị Lan;
2. Bà Nguyễn Thị Kim Chung.
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Phương Thuỷ - Thư ký Toà án nhân dân TPNĐ,
tỉnh Nam Định.
Ngày 06 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân TPNĐ, tỉnh Nam
Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 377/2024/TLST-HNGĐ ngày 14
tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị T, sinh năm 1982; CCCD số 036181020126; nơi
cư trú: Thôn An C, xã Mỹ L, TPNĐ, tỉnh Nam Định; vắng mặt do có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1979; CCCD số 036079005994;
nơi cư trú: Thôn An C, xã Mỹ L, TPNĐ, tỉnh Nam Định; vắng mặt do có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ và lời khai tiếp theo tại Toà án,
chị Đỗ Thị T trình bày:
Chị và anh Nguyễn Minh Đức tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn ngày 15
tháng 11 năm 2013 tại Uỷ ban nhân dân xã Mỹ T, huyện Mỹ L (Nay là xã Mỹ L,
TPNĐ), tỉnh Nam Định. Quá trình chung sống, vợ chồng có một con chung là
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TPNĐ
TỈNH NAM ĐỊNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Nguyễn Minh T, sinh ngày 03 tháng 7 năm 2014. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn
cũng từ năm 2014, nguyên nhân mâu thuẫn là do kinh tế khó khăn, anh Đ thường
xuyên đối xử thô bạo với vợ. Mâu thuẫn căng thẳng kéo dài đến năm 2020 chị đã
về gia đình bên ngoại sinh sống và vợ chồng ly thân từ đó đến nay, không quan
tâm gì đến nhau. Nay chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh Đ nên đề
nghị được ly hôn và không tiến hành hoà giải; con chung đang ở với bố nên chị để
anh Đ tiếp tục nuôi con; việc cấp dưỡng nuôi con cũng như tài sản chung của vợ
chồng chị không yêu cầu Toà án giải quyết. Hiện vì lý do công việc cá nhân, chị đề
nghị Toà án giải quyết vắng mặt theo quy định của pháp luật.
Tại đơn đề nghị gửi Toà án có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã Mỹ L,
TPNĐ, anh Nguyễn Minh Đ xác nhận quan hệ hôn nhân, con chung của vợ chồng
như chị T trình bày. Anh xác định vợ chồng chung sống không hạnh phúc nên chị
T xin ly hôn anh cũng đồng ý. Hiện con chung Nguyễn Minh T đang ở với anh nên
anh có nguyện vọng tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu chị T cấp dưỡng. Anh đề
nghị Toà án không hỏi ý kiến cháu Thành về nguyện vọng ở với ai để tránh ảnh
hưởng đến tâm lý của cháu. Tài sản chung của vợ chồng không có nên anh không
yêu cầu Toà án giải quyết. Do công việc làm ăn, anh không thể đến Toà án để giải
quyết việc ly hôn nên đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt theo quy định của pháp
luật.
Tại phiên toà: Các đương sự đều vắng mặt, Hội đồng xét xử công bố đơn khởi
kiện cùng lời khai thể hiện quan điểm của các bên đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Đỗ Thị T; bị đơn anh Nguyễn Minh Đ đều có
đơn đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt. Căn cứ các Điều 228, 238 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, Hội đồng xét xử xác định hôn nhân giữa chị Đỗ Thị T và anh Nguyễn Minh Đ
trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 15 tháng 11 năm 2013 tại Uỷ ban nhân
dân xã Mỹ T, huyện Mỹ L (Nay là xã Mỹ L, TPNĐ), tỉnh Nam Định là hôn nhân
hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng anh chị có một con chung là Nguyễn
Minh T, sinh ngày 03 tháng 7 năm 2014. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm
2014 do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, hôn nhân bất hoà kéo dài ngày một
căng thẳng nên chị T tự bỏ về gia đình nhà ngoại sinh sống và vợ chồng ly thân từ
năm 2020 đến nay, không quan tâm gì đến nhau. Nay chị T xác định tình cảm vợ
chồng không còn nên đề nghị được ly hôn và được phía anh Đ chấp thuận. Điều đó
cho thấy anh chị đều xác định hôn nhân đã hoàn toàn đổ vỡ, không có khả năng
hàn gắn để mang lại hạnh phúc. Vì vậy, Toà án sẽ căn cứ vào quy định của pháp
3
luật để giải quyết nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. Xét mâu
thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh Đ đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc giải quyết ly hôn giữa anh
và chị để giải phóng khỏi sự ràng buộc của hôn nhân không hạnh phúc cho các bên
là hoàn toàn có căn cứ, phù hợp với thực tế cũng như quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ con chung: Chị T và anh Đ có một con chung là Nguyễn Minh
T, sinh ngày 03 tháng 7 năm 2014. Hiện cháu Thành đang ở với bố, chị T và anh Đ
cùng có quan điểm để anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng cháu Thành và việc cấp dưỡng
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Xét quan điểm nuôi dưỡng con chung chưa thành niên của các đương sự là
hoàn toàn đúng đắn bởi lẽ, thực tế giữa chị T và anh Đ hiện đang sống ly thân và
con chung Nguyễn Minh T còn nhỏ đang ở với anh Đ. Để đảm bảo nguyện vọng
chính đáng cũng như sự ổn định về mặt thực tế của các bên đương sự cũng như con
chung, Hội đồng xét xử xét thấy việc giao cho anh Đ sau khi ly hôn sẽ tiếp tục nuôi
dưỡng cháu Nguyễn Minh T như hiện tại và để việc cấp dưỡng nuôi con chung cho
anh chị tự thoả thuận là phù hợp.
[3] Về quan hệ tài sản: Chị T và anh Đ không yêu cầu Toà án giảỉ quyết.
[4] Về án phí: Chị Đỗ Thị T phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147, Điều 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82
và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Đỗ Thị T và anh Nguyễn Minh Đ.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Minh T, sinh ngày 03 tháng 7 năm 2014;
số định danh cá nhân 036214018844 cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục
trưởng thành hoặc khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; việc cấp
dưỡng nuôi con chung do anh Đ và chị T tự thoả thuận;
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung,
không ai được cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của
người trực tiếp nuôi con;
3. Về án phí: Chị Đỗ Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí
sơ thẩm ly hôn, được đối trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) đã nộp đủ theo Biên lai số: 0002362 ngày 14/10/2024 tại Chi cục thi hành án
dân sự TPNĐ, tỉnh Nam Định.
4
4. Về quyền kháng cáo: Chị Đỗ Thị T và anh Nguyễn Minh Đ có quyền làm
đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TPNĐ;
- TAND tỉnh Nam Định;
- Chi cục THADS TPNĐ;
- UBND xã Mỹ L;
- Hồ sơ vụ án;
- Lưu: VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Quang
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Thị Kim Chung – Trịnh Thị Lan
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Quang
5
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TPNĐ;
- TAND tỉnh Nam Định;
- Chi cục THADS TPNĐ;
- UBND xã Mỹ L;
- Hồ sơ vụ án;
- Lưu: VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Quang
Tải về
Bản án số 474/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 474/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm