Bản án số 170/2024/DS-ST ngày 19/12/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 170/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 170/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 170/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 170/2024/DS-ST ngày 19/12/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 170/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông N và bà C thanh toán nợ vay cho ngân hàng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: /2024/DS-ST
Ngày 19 - 12 - 2024
“V/v T/c hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Việt
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Hữu Hiệp
Ông Trần Công Đẳng
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Hoàng Anh là Thư ký Tòa án nhân dân huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau
Ngày 19 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 115/2024/TLST-DS ngày 06 tháng 5 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
217/2024/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 10 năm 2024 giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng A
Địa chỉ:phường A, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
1. Ông Bùi Văn S – Trưởng bộ phận xử lý nợ; Địa chỉ: phường A, quận N, thành
phố Cần Thơ (vắng mặt).
2. Ông Lê Văn M - Chuyên viên xử lý nợ; Địa chỉ: phường A, thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn: 1. Ông Bao Văn N, sinh năm 1990 (vắng mặt).
2. Bà Nguyễn Thị Ngọc C, sinh năm 1987 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã N, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 10/4/2024 và quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo
ủy quyền của Ngân hàng A trình bày:
Ngân hàng A (gọi tắt Ngân hàng) có cho ông Bao Văn N và bà Nguyễn Thị Ngọc C
vay tiền tại hợp đồng tín dụng (hợp đồng cho vay) số LN2111094674703 ngày 15/11/2021
với số tiền gốc 700.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng kể từ ngày 16/11/2021 đến ngày
16/11/2026, lãi suất thả nổi theo từng thời kỳ, mục đích vay để tiêu dùng.
Để bảo đảm cho khoản vay của hợp đồng tín dụng nói trên, ông N và bà C đã ký kết
với Ngân hàng hợp đồng thế chấp số LN2111094674703/CAM/HĐTC ngày 15/11/2021
thế chấp 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA, số loại FORTUNE, số khung
3GS8L2529634, số máy 2GD0856423, biển số 69A-083.58, giấy chứng nhận đăng ký xe ô
2
tô số 018088 do Phòng CSGT Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày 29/9/2020 do ông Bao Văn
N đứng tên chủ xe.
Sau khi vay tiền ông N và bà C chỉ trả vốn và lãi đến ngày 31/12/2022 rồi ngưng trả
đến nay. Ông N và bà C không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã nhiều lần
liên hệ với ông N và bà C để yêu cầu hoàn trả nợ vay, nhưng ông N và bà C trốn tránh việc
thực nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
Tính đến ngày 29/11/2024, ông N và bà C còn nợ Ngân hàng số tiền gốc
571.662.174 đồng, lãi trong hạn 185.907.869 đồng, lãi quá hạn 92.953.935 đồng, tổng
cộng gốc và lãi tính tròn 850.523.000 đồng.
Ngân hàng yêu cầu ông N và bà C thanh toán tiền vay cho Ngân hàng tính đến ngày
29/11/2024 với tiền gốc 571.662.174 đồng, lãi trong hạn 185.907.869 đồng, lãi quá hạn
92.953.935 đồng, tổng cộng gốc và lãi tính tròn 850.523.000 đồng. Kể từ ngày
30/11/2024, ông N và bà C còn phải tiếp tục chịu lãi, lãi quá hạn phát sinh theo hợp đồng
tín dụng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong toàn bộ số nợ cho Ngân hàng. Trường hợp
ông N và bà C không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nói trên và lãi phát
sinh thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi
tài sản thế chấp để thu hồi toàn bộ nợ vay.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng tại
phiên tòa hôm nay bị đơn ông Bao Văn N và bà Nguyễn Thị Ngọc C vắng mặt không có
lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt đối với ông N và bà C.
[2] Về nội dung khởi kiện của Ngân hàng A (gọi tắt là Ngân hàng) đối với ông Bao
Văn N và bà Nguyễn Thị Ngọc C: Ngân hàng có cho ông N và bà C vay tiền tại hợp đồng
tín dụng (hợp đồng cho vay) số LN2111094674703 ngày 15/11/2021 với số tiền gốc
700.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng kể từ ngày 16/11/2021 đến ngày 16/11/2026, lãi
suất thả nổi theo từng thời kỳ, mục đích vay để tiêu dùng. Để bảo đảm cho khoản vay trên,
ông N và bà C đã ký kết với Ngân hàng hợp đồng thế chấp số
LN2111094674703/CAM/HĐTC ngày 15/11/2021 thế chấp 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu
TOYOTA, số loại FORTUNE, số khung 3GS8L2529634, số máy 2GD0856423, biển số
69A-083.58, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 018088 cấp ngày 29/9/2020 do ông N
đứng tên chủ xe. Sau khi vay tiền ông N và bà C chỉ trả vốn và lãi đến ngày 31/12/2022 rồi
ngưng trả đến nay. Ông N và bà C không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã
nhiều lần liên hệ với ông N và bà C để yêu cầu trả nợ, nhưng ông N và bà C trốn tránh
việc thực nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
[3] Về giao dịch hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp nói trên giữa Ngân hàng
với ông N, bà C là thực tế có diễn ra, điều này phù hợp với các giấy tờ do Ngân hàng cung
cấp có tại hồ sơ như: Hợp đồng cho vay số LN2111094674703 ngày 15/11/2021, Hợp
đồng thế chấp số LN2111094674703/CAM/HĐTC ngày 15/11/2021 và các giấy tờ khác
có tại hồ sơ. Từ khi vay tiền đến nay, ông N và bà C không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ
3
tiền vay cả gốc và lãi cho Ngân hàng như thỏa thuận, do đó Ngân hàng khởi kiện yêu cầu
ông N và bà C trả nợ tiền vay tính đến ngày 29/11/2024 với tiền gốc 571.662.174 đồng, lãi
trong hạn 185.907.869 đồng, lãi quá hạn 92.953.935 đồng, tổng cộng gốc và lãi tính tròn
850.523.000 đồng là có căn cứ chấp nhận. Kể từ ngày 30/11/2024, ông N và bà C còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chưa thanh toán cho Ngân hàng theo mức lãi
suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng (hợp đồng cho vay) đã ký kết nói trên cho đến khi
thanh toán xong toàn bộ khoản tiền nợ. Trường hợp ông N và bà C không thực hiện đúng
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nói trên và lãi phát sinh thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp tại hợp đồng thế chấp số
LN2111094674703/CAM/HĐTC ngày 15/11/2021 đối với 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu
TOYOTA, số loại FORTUNE, số khung 3GS8L2529634, số máy 2GD0856423, biển số
69A-083.58, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 018088 cấp ngày 29/9/2020 do ông N
đứng tên chủ xe để thu hồi toàn bộ nợ vay.
[4] Về án phí: Do khởi kiện của Ngân hàng được chấp nhận nên ông N và bà C phải
chịu toàn bộ án phí có giá ngạch đối với số tiền thực hiện nghĩa vụ trả nợ với tiền án phí là
37.515.000 đồng. Ngân hàng không phải chịu án phí, ngày 06/5/2024 Ngân hàng nộp tạm
ứng án phí số tiền 17.234.000 đồng theo biên lai thu số 0006408 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện U Minh được nhận lại.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 317, 323, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015, khoản 2 Điều
26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận khởi kiện của Ngân hàng A đối với ông Bao Văn N và bà
Nguyễn Thị Ngọc C.
Buộc ông Bao Văn N và bà Nguyễn Thị Ngọc C có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng
A hợp đồng tín dụng (hợp đồng cho vay) số LN2111094674703 ngày 15/11/2021, tính đến
ngày 29/11/2024 với tiền gốc 571.662.174 đồng, lãi trong hạn 185.907.869 đồng, lãi quá
hạn 92.953.935 đồng, tổng cộng gốc và lãi tính tròn 850.523.000 đồng (Tám trăm năm
mươi triệu năm trăm hai mươi ba ngàn đồng).
Kể từ ngày 30/11/2024, ông Bao Văn N và bà Nguyễn Thị Ngọc C còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chưa thanh toán cho Ngân hàng A theo mức lãi suất thỏa
thuận tại hợp đồng tín dụng (hợp đồng cho vay) đã ký kết nói trên cho đến khi thanh toán
xong toàn bộ khoản tiền nợ.
Trường hợp ông Bao Văn N và bà Nguyễn Thị Ngọc C không thực hiện đúng nghĩa
vụ thanh toán khoản nợ nói trên và lãi phát sinh thì Ngân hàng A có quyền yêu cầu Cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp tại hợp đồng thế chấp số
LN2111094674703/CAM/HĐTC ngày 15/11/2021 đối với 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu
TOYOTA, số loại FORTUNE, số khung 3GS8L2529634, số máy 2GD0856423, biển số
69A-083.58, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 018088 do Phòng CSGT Công an tỉnh Cà
Mau cấp ngày 29/9/2020 do ông Bao Văn N đứng tên chủ xe để thu hồi toàn bộ nợ vay.
Án phí dân sự có giá ngạch ông Bao Văn N và bà Nguyễn Thị Ngọc C phải chịu
37.515.000 đồng (Ba mươi bảy triệu năm trăm mười lăm ngàn đồng). Ngân hàng A không
4
phải chịu án phí, ngày 06/5/2024 Ngân hàng A nộp tạm ứng án phí số tiền 17.234.000
đồng (Mười bảy triệu hai trăm ba mươi bốn ngàn đồng) theo biên lai thu số 0006408 tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh được nhận lại.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đại diện Ngân hàng có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Ông Bao Văn N và bà Nguyễn Thị Ngọc C vắng mặt có quyền làm đơn
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp
lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện U Minh;
- CCTHADS huyện U Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP TANDHUM.
Bùi Văn Việt
5
Tải về
Bản án số 170/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 170/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm