Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST ngày 26/07/2024 của TAND TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 63/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST ngày 26/07/2024 của TAND TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Bạc Liêu (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 63/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU
TNH BC LIÊU
Bản án số: 63/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26 tháng 07 năm 2024
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lâm Thị Tuyết Anh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Bà Khưu Liên Dung
2- Dư Thị Út
Thư phiên tòa: Ông Trương Minh Hùng - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tố Như - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 07 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu,
tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 241/2024/TLST-HNGĐ ngày
03 tháng 06 năm 2024 về tranh chấp Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 62/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 06 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hồng T, sinh năm 1960; địa chỉ: Số S, khóm E,
phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
2. Bị đơn: Trần Kim H, sinh năm 1963; nơi đăng hkhẩu thường trú:
Số N, khóm N, phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu; nơi trú cuối cùng
trước khi biệt tích: Số N, khóm N, phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Ông T, bà H vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày ngày 17/05/2024 các lời khai trong quá trình tố
tụng tại Tòa án, nguyên đơn ông Nguyễn Hồng T trình bày:
Về hôn nhân: Từ tháng 02/1987, ông T Trần Kim H tchung sống vi
nhau như vợ chồng, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán nhưng không đăng ký
kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu ông T H sống chung hạnh
phúc. Đến năm 2008 hai ông bà phát sinh mâu thuẫn, ông và bà H đã sống ly thân với
nhau từ năm 2008. Năm 2017, bà H bỏ nhà đi biệt tích cho đến nay không có tin tức,
ông không liên lạc được với H ông cũng không biết H hiện đang đâu, làm
gì. Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu đã tuyên bố H mất tích
theo quyết định số 04/2024/QĐDS-ST ngày 19/4/2024. Nay ông T yêu cầu Tòa án
2
giải quyết cho ông ly hôn với bà H.
Về con chung: Trong quá trình sống chung, ông và H một con chung là
chị Nguyễn Thị Loan N, sinh năm 1990. Con chung đã trưởng thành, không bị nhược
điểm về tinh thần, thể chất nên ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nuôi
dưỡng.
Về tài sản chung nợ chung: Không nợ chung cũng không tài sản
chung nên ông không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
* Bà Trần Kim H đã mất tích nên không ghi nhận ý kiến của bà H được.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu phát biểu
quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án nội
dung vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ cho đến phiên tòa xét xử thẩm hôm nay,
Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Giải quyết đúng
thẩm quyền, cấp, tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định. Thành phần Hội đồng
xét xử đúng quy định không thuộc trường hợp phải thay đổi ai. Việc chấp hành pháp
luật của đương sự, nguyên đơn ông Nguyễn Hồng T vắng mặt đơn xin xét xử
vắng mặt, bị đơn bà Trần Kim H đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên Tòa án xét xử
vắng mặt ông T, bà H là đúng quy định của pháp luật. Về thủ tục tố tụng dân sự Viện
kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị gì.
- Vnội dung vụ án: Tháng 02/1987, ông Nguyễn Hồng T Trần Kim H
tự chung sống với nhau như vợ chồng, tổ chức lễ cưới theo phong tục nhưng
không đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ điểm a mục 3 Ngh
Quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội quy định: “Trường hợp quan hệ
vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987, ngày Luật hôn nhân gia đình năm
1986 hiệu lực chưa đăng kết hôn thì được khuyến khích đăng kết hôn;
trong trường hợp yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ giải quyết theo quy
định về Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà H
được xác định hôn nhân thực tế, hợp pháp. Năm 2017 H bỏ nhà đi biệt tích cho
đến nay không tin tức. Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu đã
tuyên bố H mất tích theo quyết định số 04/2024/QĐDS-ST ngày 19/4/2024 nên
căn theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận
yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Hồng T đối với bà Trần Kim H.
Về con chung: Trong quá trình sống chung, ông H một con chung là
Nguyễn Thị Loan N, sinh năm 1990. con chung đã trưởng thành nên không đặt ra
xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
Về án phí: Ông Nguyễn Hồng T người cao tuổi đơn yêu cầu được
miễn án phí nên không phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào ý kiến phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
3
- Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn là ông Nguyễn Hồng T khởi kiện yêu
cầu ly hôn với Trần Kim H nên đây tranh chấp về ly hôn theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Bị đơn Trần Kim H
nơi trú cuối cùng số N, khóm N, phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
Dân snăm 2015; nguyên đơn ông Nguyễn Hồng T đơn xin xét xử vắng mặt nên
căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt ông
T.
- Về nội dung vụ án:
[1] Về hôn nhân: Năm 1987, ông Nguyễn Hồng T Trần Kim H tchung
sống với nhau như vợ chồng, có tổ chức lễ cưới theo phong tục nhưng không đăng ký
kết hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ điểm a mục 3 Nghị
Quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội quy định: “Trường hợp quan hệ
vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987, ngày Luật hôn nhân gia đình năm
1986 hiệu lực chưa đăng kết hôn thì được khuyến khích đăng kết hôn;
trong trường hợp yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ giải quyết theo quy
định về Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”. Xét thấy, ông T và bà H kết hôn trước
thời điểm ngày 03/01/1987, vợ chồng chung sống với nhau và một con chung nên
được xác định đây hôn nhân thực tế, được pháp luật bảo vệ. Nay ông T yêu cầu ly
hôn với H, Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu đã tuyên bố H
mất tích theo quyết định số 04/2024/QĐDS-ST ngày 19/4/2024 nên Hội đồng xét xử
căn quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận đề
nghị của đại diện Viên kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu, chấp nhận yêu cầu ly
hôn của ông Nguyễn Hồng T đối với bà Trần Kim H.
[2] Vcon chung: một con chung Nguyễn Thị Loan N, sinh năm 1990.
con chung đã trưởng thành, không bị nhược điểm về tinh thần, thể chất nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3] Về tài sản chung nợ chung: Không nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí: Ông Nguyễn Hồng T thuộc trường hợp người cao tuổi theo quy
định của Luật Người cao tuổi, đơn đề nghị miễn nộp án phí nên Hội đồng xét xử
miễn án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đối với ông T.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b
khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
4
- Điểm d khoản 1 Điều 12; Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Hồng T đối với
Trần Kim H.
2. Về con chung: Ông Nguyễn Hồng T và bà Trần Kim H một con chung
chị Nguyễn Thị Loan N, sinh năm 1990. Con chung đã trưởng thành, không bị nhược
điểm về tinh thần, thể chất nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Ông Nguyễn Hồng T được miễn án phí nên không phải nộp án
phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, tính kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhn:
- TAND tnh Bc Liêu;
- VKSND thành Tp. Bc Liêu;
- CCTHADS Tp. Bc Liêu;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Lâm Thị Tuyết Anh
Tải về
Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất