Bản án số 128/2024/HNGĐ-ST ngày 17/08/2024 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 128/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 128/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 128/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 128/2024/HNGĐ-ST ngày 17/08/2024 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mỏ Cày Nam (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 128/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị P xin ly hôn với anh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỎ CÀY NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 128/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23-8-2024
“V/v Ly hôn với người mất tích”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hồng Dân.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Hết.
2. Ông Nguyễn Văn Hết.
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Thị Ngọc Mai - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 39/2024/TLST-HNGĐ ngày
29 tháng 01 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn với người mất tích” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 322/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 392/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị P, sinh năm: 1982.
Địa chỉ: Ấp T3, xã TB, huyện TH, tỉnh Long An (Có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Bùi Văn T, sinh năm: 1969.
Nơi cư trú cuối cùng: Ấp MN, xã NĐ, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
(Vắng mặt lần thứ hai không có lý do, đã bị Tòa án tuyên bố mất tích).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Huỳnh
Thị P trình bày:
Chị và anh Bùi Văn T quen biết qua mai mối, được gia đình hai bên đồng ý
nên tự nguyện tiến tới hôn nhân, tổ chức lễ cưới vào năm 2000, có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đa P Hội, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre và được
cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 09/01/2002. Sau khi thành hôn, chị về sống
cùng với gia đình anh T tại ấp MN, xã NĐ, huyện Mỏ Cày Nam, huyện Mỏ Cày
Nam, tỉnh Bến Tre. Anh chị chung sống hạnh phúc được khoảng hơn một năm thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm về cuộc
sống, anh T thường xuyên uống rượu về kiếm chuyện chửi mắng, đánh đập chị,
2
mâu thuẫn kéo dài làm cho cuộc sống hôn nhân của anh chị không hạnh phúc. Đến
năm 2010, do không thể tiếp tục chung sống nên chị dẫn theo con là Bùi Văn Minh
D đến ấp T3, xã TB, huyện TH, tỉnh Long An lập nghiệp và sinh sống cho đến nay.
Cũng vào thời điểm đó, anh T tự ý bỏ nhà đi không rõ tin tức. Mặc dù, chị và gia
đình đã tìm đủ mọi biện pháp để tìm kiếm anh T nhưng không biết anh T đang
làm gì và ở đâu. Đến ngày 27/4/2023, chị có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên
bố mất tích đối với anh T và đã được Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh
Bến Tre thụ lý, giải quyết chấp nhận tuyên bố anh T mất tích theo Quyết định giải
quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích số: 10/2023/QĐ-VDS-DS ngày
27/12/2023. Kể từ ngày Tòa án ban hành Quyết định tuyên bố một người mất tích
đối với anh T cho đến nay thì anh T không trở về địa phương cũng như không liên
lạc về với gia đình nên hiện nay chị và gia đình không biết anh T đang ở đâu. Nay
nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn và hôn nhân không còn hạnh phúc nên
chị xin ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị và anh T có một con chung tên Bùi Văn Minh D, sinh
ngày: 15/02/2001. Hiện tại, con chung đã thành niên và có khả năng tự lao động nên
không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị và anh T không có tài sản chung, không có
nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre đã
tiến hành niêm yết Đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn do
nguyên đơn giao nộp; T báo về việc thụ lý vụ án và T báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp
luật nhưng anh T vẫn vắng mặt. Tòa án không có căn cứ khác thể hiện về địa chỉ
của anh T. Do đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh T cũng như không
tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải giữa chị P và anh T mà căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn
cung cấp và các chứng cứ pháp lý để xem xét, giải quyết vụ án.
ư]
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Chị Huỳnh Thị P và anh Bùi Văn T tự nguyện tiến tới hôn nhân và có
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nay chị P yêu cầu xin ly hôn nên đây
là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, cụ thể là “Tranh chấp ly hôn” theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Quá trình Tòa án thu thập chứng cứ xác định nơi cư trú cuối cùng của
anh Bùi Văn T tại ấp MN, xã NĐ, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre nên Tòa án
nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre thụ lý, giải quyết là phù hợp theo quy
3
định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.3] Nguyên đơn chị Huỳnh Thị P có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt,
đối với bị đơn anh Bùi Văn T là người bị Tòa án tuyên bố mất tích. Sau khi thụ lý
vụ án, anh T đã được Tòa án tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên
tòa sơ thẩm nên Tòa án không tiến hành hòa giải được và xét xử vắng mặt đối với
các đương sự nêu trên là phù hợp theo quy định tại các điều 207, 227, 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị P và anh Bùi Văn T tự nguyện
tiến tới hôn nhân, có thực hiện việc đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đa P
Hội, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào
ngày 09/01/2002 nên quan hệ hôn nhân giữa chị P và anh T được xem là hợp
pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, chị P cho rằng cuộc sống
hôn nhân giữa chị và anh T không đầm ấm, hạnh phúc do anh chị có sự khác biệt
về quan điểm sống, anh T thường xuyên uống rượu về kiếm chuyện chửi mắng và
đánh đập chị. Từ năm 2010, anh T tự ý bỏ nhà đi biệt tích, sau nhiều lần tìm kiếm
nhưng vẫn không có tin tức gì của anh T nên chị P đã yêu cầu Tòa án tuyên bố
mất tích đối với anh T và anh T đã được Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam,
tỉnh Bến Tre tuyên bố mất tích theo Quyết định giải quyết yêu cầu tuyên bố một
người mất tích số: 10/2023/QĐ-VDS-DS ngày 27/12/2023. Theo kết quả xác minh
do Công an xã NĐ, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre cung cấp thể hiện: Từ tháng
12/2023 cho đến nay, anh T không có cư trú, sinh sống tại địa chỉ ấp MN, xã NĐ.
Từ đó cho thấy, anh T đã không còn quan tâm và không muốn tiếp tục duy trì mối
quan hệ hôn nhân giữa anh và chị P. Xét thấy, anh T là người bị Tòa án tuyên bố
mất tích nên yêu cầu xin ly hôn của chị P thuộc trường hợp ly hôn với người mất
tích. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 2 Điều
68 của Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị P được ly hôn với
anh T.
[2.2] Về con chung: Chị P và anh T có một con chung là Bùi Văn Minh D,
sinh ngày: 15/02/2001, hiện tại con chung đã thành niên và có khả năng tự lao
động. Xét thấy, chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung; anh T vắng
mặt trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa sơ thẩm, cũng như không có
văn bản gửi cho Tòa án để thể hiện ý kiến của anh về con chung nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị P trình bày chị và anh T không có tài
sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; anh T vắng
mặt trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa sơ thẩm, cũng không có văn
bản gửi cho Tòa án để thể hiện ý kiến của anh về việc yêu cầu chia tài sản chung
4
và nợ chung nên Hội đồng xét xử xét thấy cần tách ra giải quyết thành vụ án khác
khi đương sự có yêu cầu.
[3] Về án phí: Chị P là người khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí theo
quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273, 278 và 280 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Căn cứ các điều 51, 53 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị P, cụ thể:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị P được ly hôn với anh Bùi Văn T.
2. Về con chung: Chị Huỳnh Thị P và anh Bùi Văn T có một con chung là
Bùi Văn Minh D, sinh ngày: 15/02/2001. Hiện con chung đã thành niên, chị Huỳnh
Thị P và anh Bùi Văn T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết thành vụ án khác khi
đương sự có yêu cầu.
4. Về án phí: Chị Huỳnh Thị P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí mà chị Thủy đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003907 ngày 04 tháng 3 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Chị Phan Thị Thủy
đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự; (Đã ký)
- UBND xã Đa P Hội;
- VKSND huyện Mỏ Cày Nam;
- Chi cục THADS huyện Mỏ Cày Nam;
- TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án. Nguyễn Hồng Dân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm