Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 60/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Phú Mỹ (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 60/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Thạch Thị Bé T yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con với ông Bùi Xuân H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ PHÚ MỸ
TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
Bản án số: 60/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31-7-2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thu Hiền
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Bạch Gương
2. Ông Nguyễn Thế Phương
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim Ngân – Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã Phú Mỹ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Phú Mỹ: Bà Nguyễn Thị Lan
Hương – Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu xét xử công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
141/2024/TLST-HNGĐ ngày 24/4/2024 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2024/QĐST – HNGĐ ngày 13/6/2024 và
Quyết định hoãn phiên toà số 49/2024/QĐST – HNGĐ ngày 15/7/2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thạch Thị Bé T, sinh năm 1995
Địa chỉ: Tổ A, ấp D, xã T, thị xã P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có mặt).
- Bị đơn: Ông Bùi Xuân H, sinh năm 1980
Địa chỉ: Tổ A, ấp D, xã T, thị xã P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án nguyên đơn bà
Thạch Thị Bé T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà xây dựng gia đình với ông Bùi Xuân H vào năm
2016, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã T, thị xã P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vào ngày 08/8/2016.
Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu sau đó phát
sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp, vợ chồng
không tìm được tiếng nói chung nên thường xuyên cãi vã, vợ chồng không hạnh
phúc khi chung sống. Khoảng cuối năm 2019 ông H đã bỏ nhà đi, không liên hệ về
cho gia đình, vợ con biết ông H đang sống ở đâu, bà đã tìm kiếm nhiều năm nhưng
không có kết quả. Năm 2023 bà T đã nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thị xã Phú
Mỹ tuyên bố ông H mất tích, ngày 28/8/2023 Tòa án nhân dân thị xã Phú Mỹ đã ban
hành quyết định số 08/2023/QĐST – VDS về việc tuyên bố ông Bùi Xuân H mất
tích.
Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông H nên yêu cầu Toà án giải
quyết cho bà được ly hôn với ông H.
- Về con chung: Bà và ông H có 02 con chung là Bùi Hoàng Gia L, sinh ngày
29/3/2016 và Bùi Hoàng Cát T1, sinh ngày 12/02/2020. Bà T có nguyện vọng trực
tiếp nuôi 02 con chung đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi), bà không yêu cầu ông H
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà: Bà T giữ nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện và không bổ sung
gì thêm.
Đối với bị đơn ông Bùi Xuân H:
Sau khi Tòa án thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ
án, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cho bị đơn ông Bùi Xuân H theo đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng Dân sự. Tuy nhiên ông H không đến Tòa án làm việc, không gửi văn bản thể hiện
quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án. Vì vậy Tòa án đã tiến hành các thủ tục
tố tụng để xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Phú Mỹ phát biểu quan điểm:
Qua nghiên cứu, đánh giá các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn
biến tại phiên tòa dân sự sơ thẩm về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, thư
ký, Hội thẩm nhân dân và những người tham gia tố tụng thì thấy:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án, tiến
hành thu thập chứng cứ đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng
dân sự.
- Đối với hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng các quy
định của pháp luật tố tụng, thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ tại phiên tòa.
- Đối với nguyên đơn đã chấp hành tốt các quy định tại các Điều 70, 71 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của bà Thạch Thị Bé T đối với ông Bùi Xuân H cụ thể:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Thạch Thị Bé T được ly hôn với ông Bùi Xuân H.
Về con chung: Giao cháu Bùi Hoàng Gia L, sinh ngày 29/3/2016 và Bùi
Hoàng Cát T1, sinh ngày 12/02/2020 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi), ông H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.
Về án phí: Bà T phải đóng án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
luận tại phiên tòa, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận
định như sau:
[1]. Về tố tụng: Căn cứ Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng Dân sự, quan hệ pháp luật vụ
án là: Tranh chấp ly hôn và nuôi con; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thị xã Phú Mỹ.
Ông Bùi Xuân H đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên toà lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ điều 227, 228 Bộ luật tố tụng Dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông H.
[2]. Về nội dung: Căn cứ vào lời khai của các đương sự, căn cứ vào các tài
liệu chứng cứ do các đương sự cung cấp đã có đủ cơ sở xác định: Bà Thạch Thị Bé
T và ông Bùi Xuân H tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn vào ngày
08/11/2021 tại Ủy ban nhân dân xã T, thị xã P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên quan hệ
hôn nhân giữa các bên là hợp pháp.
Xét về quan hệ hôn nhân của bà T, ông H: Bà T xác định vợ chồng chung
sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng
nói chung nên thường xuyên cãi vã. Khoảng cuối năm 2019 ông H đã bỏ nhà đi,
không liên hệ về cho gia đình, vợ con biết ông H đang sống ở đâu, bà T đã tìm kiếm
nhiều năm nhưng không có kết quả. Năm 2023 bà T đã nộp đơn yêu cầu Tòa án
nhân dân thị xã Phú Mỹ tuyên bố ông H mất tích, ngày 28/8/2023 Tòa án nhân dân
thị xã Phú Mỹ đã ban hành quyết định số 08/2023/QĐST – VDS về việc tuyên bố
ông Bùi Xuân H mất tích. Tại phiên tòa bà T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông
H.
Do vậy, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà T, ông H đã
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,
áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện về
việc ly hôn của bà T với ông H.
Về con chung: Bà T và ông H có 02 con chung là Bùi Hoàng Gia L, sinh ngày
29/3/2016 và Bùi Hoàng Cát T1, sinh ngày 12/02/2020. Bà T có nguyện vọng trực
tiếp nuôi 02 con chung đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Xét nguyện vọng nuôi con của bà T thấy: Cháu L có nguyện vọng được sống
với bà T, cháu T1 hiện còn nhỏ, từ khi ông H bỏ đi biệt tích đến nay bà T là người
trực tiếp nuôi dưỡng các con chung, cả hai cháu đều cần được sự quan tâm chăm sóc
của bà T. Do đó, để cháu L và cháu T1 có được sự chăm sóc tốt, ổn định về nơi ở,
nơi học tập và sinh hoạt hàng ngày để phát triển bình thường về thể chất và tinh thần
thì cần thiết giao 02 con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành
là phù hợp với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận yêu cầu nuôi con của bà T.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết
vì vậy Tòa án không xem xét.
[3]. Về án phí: Bà Thạch Thị Bé T phải nộp án phí hôn nhân và gia đình là
300.000đ (ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị Bé T đối với ông
Bùi Xuân H về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Thạch Thị Bé T được ly hôn với ông Bùi Xuân H.
- Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Buộc ông Bùi Xuân H giao cháu Bùi
Hoàng Gia L, sinh ngày 29/3/2016 và Bùi Hoàng Cát T1, sinh ngày 12/02/2020 cho
bà Thạch Thị Bé T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Ông Bùi
Xuân H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Ông Bùi Xuân H được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không
ai được quyền cản trở. Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con nếu họ lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm con, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá
nhân, tổ chức được quy định tại Khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án
có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con
theo quy định pháp luật.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
2. Về án phí: Bà Thạch Thị Bé T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu số 0003173 ngày 24/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Bà Thạch Thị Bé T đã nộp đủ án phí.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án”.
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn, bị
đơn có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử
phúc thẩm. (Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND thị xã Phú Mỹ;
- Chi cục THADS thị xã Phú Mỹ;
- UBND xã Tóc Tiên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký tên và đóng dấu)
Phan Thu Hiền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm