Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 05/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Lê Ngọc Đ yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông Đ được ly hôn với bà Đặng Thị Mai L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10-01-2025
“V/v Ly hôn với người mất tích”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Hạnh.
2. Bà Đỗ Thị Ngân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Trịnh Thị Phương Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 01 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 439/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm
2024 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
118/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Châu Đức giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Ngọc Đ, sinh năm 1971.
HKTT: Số A, phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chỗ ở hiện nay: Số A, khu phố B, thị trấn C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bị đơn: Bà Đặng Thị Mai L, sinh năm 1973.
Nơi cư trú cuối cùng: Ấp A, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
(Ông Đ, bà L vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn, ông Lê Ngọc Đ,
trình bày: Sau khi tìm hiểu nhau được một thời gian, ông Đ và bà Đặng Thị Mai
L mới đi đến hôn nhân, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và
đăng ký kết hôn ngày 11-3-1995 tại Ủy ban nhân dân (UBND) thị trấn A, huyện
2
C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc
được khoảng 06 tháng đã bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân vợ
chồng bất đồng quan điểm, giữa vợ chồng không có sự chia sẽ và cảm thông,
không tin tưởng lẫn nhau và không tìm được tiếng nói chung. Vào khoảng tháng
9/1995, bà Đặng Thị Mai L bỏ nhà đi cho đến nay nhưng ông Đ vẫn không biết
lý do. Ông Đ cũng đã tìm kiếm nhiều nơi, liên hệ người thân và bạn bè của bà L
nhưng vẫn không có tin tức của bà L. Sau thời gian tìm kiếm, liên lạc nhưng vẫn
không biết tin tức nên ông Đ đã làm đơn đề nghị Tòa án tuyên bố bà L mất tích.
Ngày 03-10-2024, Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có
Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 25/2024/QĐST-VDS về việc tuyên
bố bà Đặng Thị Mai L mất tích. Nay, ông Đ yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về hôn nhân: Ông Đ xin được ly hôn với bà L.
Về nuôi con chung: Ông Đ và bà L không có con chung
Về chia tài sản chung, nợ chung: Ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bà Đặng Thị Mai L đã được Tòa án nhân dân huyện Châu Đức tuyên
bố mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 25/2024/QĐST-
VDS của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức vì vậy không lấy lời khai và tiến hành
hòa giải được.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của nguyên đơn.
Về nuôi con chung: Ông Đ và bà L không có con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Ông Đ không yêu cầu nên không giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Ông Đ và bà L sống chung với nhau có đăng ký kết hôn nay
ông Đ yêu cầu ly hôn nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Nơi cư trú
cuối cùng của bà Đặng Thị Mai L là xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên
Tòa án nhân dân huyện Châu Đức thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Ông Đ vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa
án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
3
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa ông Đ và bà L trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 11-3-1995 tại UBND thị trấn A, huyện C, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu. Theo ông Đ, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được
khoảng 06 tháng đã phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân vợ chồng bất đồng quan
điểm, giữa vợ chồng không có sự quan tâm, chia sẽ, cảm thông; không tin tưởng
lẫn nhau và không tìm được tiếng nói chung. Tại Quyết định sơ thẩm giải quyết
việc dân sự số 25/2024/QĐST-VDS ngày 03-10-2024 của Tòa án nhân dân huyện
Châu Đức tuyên bố bà Đặng Thị Mai L, sinh năm 1973 mất tích.
Xét thấy, bà L là người bị Tòa án tuyên bố mất tích nên yêu cầu ly hôn của
ông Đ thuộc trường hợp xin ly hôn với người mất tích do vậy cần áp dụng khoản 2
Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự xử cho
ông Đ được ly hôn với bà L.
[2.2] Về nuôi con chung: Ông Đ và bà L không có con chung.
[2.3] Về chia tài sản chung, nợ chung: Ông Đ không yêu cầu nên Tòa án
không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Ông Đ phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân
sự sơ thẩm (DSST) đối với yêu cầu ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Căn cứ khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
1.Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Lê Ngọc Đ và bà Đặng Thị Mai L.
2.Về nuôi con chung: Ông Lê Ngọc Đ và bà Đặng Thị Mai L không có con
chung.
3.Về chia tài sản chung, nợ chung: Ông Lê Ngọc Đ không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
4.Về án phí: Ông Lê Ngọc Đ phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án
phí DSST đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Châu Đức theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001612 ngày 11 tháng
11 năm 2024; ông Lê Ngọc Đ đã nộp xong án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn.
4
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh BR-VT;
-VKSND H.Châu Đức;
-Chi cục THADS H.Châu Đức;
-UBND TT A;
-Các đương sự;
-Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Thị Thanh Nga
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm