Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 60/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 60/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23-8-2024
“V/v Ly hôn với người mất tích
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH BÀ RỊA-NG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nông Thị Tình
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Hạnh.
2. Ông Trần Văn Hoa.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trịnh Quang Thi - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tham
gia phiên tòa:Trần Thị Minh N - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sTòa án nhân dân huyện C xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 271/2024/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2024
về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 18 tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số 28/2024/QĐST-HNGĐ
ngày 05 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện C, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Bùi Thị X, sinh năm 1966 (có đơn vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ I, thôn S, xã S, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bị đơn: Ông Trần Tuấn L, sinh năm 1959 (vắng mặt).
Nơi cư trú cuối cùng: Tổ I, thôn S, xã S, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết, nguyên đơn, bà Bùi Thị
X trình bày: ông Trần Tuấn L có tình cảm và thương yêu nhau, tổ chức
lễ cưới tự nguyện chung sống với nhau vào đầu năm 1985 nhưng do không hiểu
biết nên không đăng ký kết hôn theo quy định. C sống được mt thời gian thì tính
tình hai người không hợp nên tháng 6/1986 ông L đã bỏ nhà, bỏ địa phương đi cho
đến nay. Sau thời gian tìm kiếm, liên lạc nhưng vẫn không biết tin tức nên X đã
làm đơn đề nghị Tòa án tuyên bố ông L mất tích. Ngày 24-5-2024, Tòa án nhân
dân huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu đã Quyết định số 11/2024/QĐST-VDS
về việc tuyên bố ông L mất tích. Nay, bà X yêu cầu Tòa án giải quyết:
2
Về hôn nhân: Bà X xin được ly hôn với ông L.
Về con chung: X ông L 01 con chung là Trần Ngọc V, sinh ngày
29/10/1985. Đã trưởng thành, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với ông Trần Tuấn L đã được Tòa án nhân dân huyện C tuyên bmất
tích theo Quyết định số 11/2024/QĐST-VDS ngày 24-5-2024 vậy không lấy lời
khai và tiến hành hòa giải được.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về ttụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bluật Tố tụng
dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Bà X và ông L sống chung với nhau và
tổ chức lễ cưới vào m 1985, không đăng kết hôn, nay X yêu cầu ly hôn
nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Nơi cư trú cuối cùng của ông Trần
Tuấn L tổ I, thôn S, S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàun Tòa án nhân dân
huyện C thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Tại phiên tòa, nguyên đơn Bùi Thị X có đơn xin xét xử vắng mặt;
bị đơn ông Trần Tuấn L được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên
tòa, nhưng ông L vắng mặt không do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà X, ông L.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Nguyên đơn Bùi Thị X xác nhận sống chung với
ông Trần Tuấn L vào năm 1985. Căn cứ vào Giấy khai sinh số 318/1985 ngày
16/12/1985 (bản sao số 833/GKS-BS cấp ngày 30/11/2023) của Ủy ban nhân dân
S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu cấp cho Trần Ngọc V thể hiện tên người
mẹ i Thị X, tên người cha là Trần Tuấn L, như vậy bà X ông L sống
chung trên thực tế năm 1985 và có con chung là Trần Ngọc V là có cơ sở.
Căn cứ vào Điểm a, mục 3 Nghị quyết số 35/2000/QH09/6/2000 của Quốc
Hội xác định ...quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987,
ngày Luật hôn nhân gia đình năm 1986 hiệu lực chưa đăng kết
hôn...trường hợp yêu cầu ly hôn tđược Toà án thụ lý giải quyết theo quy định
về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.”; mục 1 Thông tư liên tịch số
01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP03/01/2001 xác định “trong trường
hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân
và gia đình năm 1986hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai
bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của
3
Luật hôn nhân gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung”.
Như vậy, hôn nhân giữa X ông L hôn nhân thực tế, được pháp luật thừa
nhận, bà X được quyền yêu cầu ly hôn với ông L.
Tại Quyết định số 11/2024/QĐST-VDS ngày 24-5-2024 của Tòa án nhân
dân huyện C tuyên bố ông Trần Tuấn L, sinh năm 1959 mất tích từ ngày năm 1986.
Xét thấy, ông L là người bị Tòa án tuyên bố mất tích nên yêu cầu ly hôn của X
thuộc trường hợp xin ly hôn với người mất tích do vậy cần áp dụng khoản 2 Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự xử cho bà
X được ly hôn với ông L.
[2.2] Về con chung: Căn cứ vào Giấy khai sinh s 318/1985 ngày
16/12/1985 (bản sao số 833/GKS-BS cấp ngày 30/11/2023) của Ủy ban nhân dân
xã S, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thì bà X và ông L có 01 con chung Trần
Ngọc V, sinh ngày 29-10-1985. Con chung đã trưởng thành, không yêu cầu T
án giải quyết nên Toà án không xem xét, giải quyết.
[2.3] Về chia tài sản chung, nợ chung: Bà X không yêu cầu nên Tòa án
không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: X phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự
sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự; Điều
51, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án; Điểm a, mục 3 Nghị quyết số 35/2000/QH09/6/2000 của Quốc Hội mục
1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP03/01/2001.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Thị X về
việc “Ly hôn”.
1. Về hôn nhân: Cho bà Bùi Thị X được ly hôn với ông Trần Tuấn L.
2. Về con chung: Bà Bùi Thị X và ông Trần Tuấn L có 01 người con chung
Trần Ngọc V, sinh ngày 29-10-1985. Đã trưởng thành, không yêu cầu Toà án
giải quyết.
3. Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Bùi Thị X phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí
dân sự thẩm đối với yêu cầu ly n nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng
án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) màX đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện C theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001073 ngày 27
tháng 6 năm 2024; bà Bùi Thị X đã nộp xong án phí.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 23-8-2024) các đương s
có mặt có quyền kháng cáo. Đối với các đương sự vắng mặt thì thời hạn này được
4
tính kể từ ngày nhận được bản án do Tòa án tống đạt hoặc niêm yết để kháng cáo
yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND H.C;
- Chi cục THADS H.C;
- UBND xã S;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nông Thị Tình
Tải về
Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất