Bản án số 360/2024/HNGĐ-ST ngày 24/05/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 360/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 360/2024/HNGĐ-ST ngày 24/05/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 360/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Cao Thị Tuyết V ly hôn ông Lâm Văn Minh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 360/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24/5/2024
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNGA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồngt xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Doãn Thị Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Thái Thục Hiền
2. Ông Đoàn Văn Rỹ
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Hồng Đào Thư ký Tòa án nhân dân Quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8, Thành phố HChí Minh
tham gia phiên tòa:Hoàng Thị Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n Quận 8, Thành phố
H Chí Minh t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 830/2023/TLST-HN
ngày 09 tháng 10 năm 2023 về “tranh chấp ly n” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 51/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số 42/2024/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Cao Thị Tuyết V, sinh năm 1974; trú tại: BS,
Phường Đ, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Lâm Văn Minh H sinh năm 1973; cư trú tại: BS, Phường Đ,
Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện đề ngày 21/6/2023 quá trình tham gia tố tụng tại
Tòa án, nguyên đơn Cao Thị Tuyết V trình bày: ông Lâm Văn Minh
H chung sống đăng kết hôn vào năm 2011 tại Ủy ban nhân dân Phường I,
Quận Đ, Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu
thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình. Đến tháng 9
năm 2019 ông H đã bỏ đi khỏi địa phương đến nay không có tin tức gì. V đã
nộp đơn yêu cầu được Tòa án nhân dân Quận 8 giải quyết tuyên bố ông H
mất tích tại Quyết định số 31/2023/QĐST-DS ngày 07/3/2023. Nay, bà V xác
định không còn tình cảm vợ chồng với ông H, đồng thời để bổ c hồ hành
chính khi cần thiết nên bà V đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông H.
Về con chung: Bà V và ông H có 01 con chung tên Lâm Ngọc Kim Th, sinh
ngày 24/11/2011, con chung hiện đang sống với V nên yêu cầu được trực
tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà V xác định không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh và triệu
tập hợp lệ bị đơn đến Tòa án để tự khai, hòa giải tham gia phiên tòa nhưng
ông H không đến Tòa án theo giấy triệu tập cũng không bất kỳ văn bản
nào phản hồi yêu cầu khởi kiện của bà V nên Tòa án không thể thu thập được lời
khai của ông H.
Tại phiên tòa,
Nguyên đơn – Bà Cao Thị Tuyết V có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.
Bị đơn – ông Lâm Văn Minh H vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
Đại diện Viện Kiểm t nhân n Quận 8 phát biểu quan điểm tại phiêna:
Việc chấp hành pháp luật của Hội đồng xét xử, T ký phiên tòa đã tuân theo
đúng quy định của Bluật Tố tụng Dân sự năm 2015 về t xử sơ thẩm vụ án.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy
định của pháp luật. Riêng bị đơn không chấp hành đúng quy định tại Điều 72
của Bộ luật T tụng Dân sự năm 2015.
Về nội dung vụ án: Bị đơn đã bị Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh tuyên bố mất tích tại Quyết định số 31/2023/QĐST-DS ngày 07/3/2023
nên chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn theo quy định tại khoản 2 Điều
56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Cao Thị Tuyết V ông Lâm Văn Minh H đăng kết hôn, V
yêu cầu ly hôn với ông H, xác định đây ván hôn nhân gia đình về “tranh
chấp ly hôn”.
Bị đơn có nơi cư trú cuối cùng tại Quận 8 (theo kết quả xác minh của Công
an Phường 5, Quận 8) nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
năm 2015.
[2] Về thủ tc tố tụng:
Nguyên đơn – Bà Cao Thị Tuyết V đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành
mở phiên tòa xét xử vắng mặt bà V.
Bị đơn – ông Lâm Văn Minh H, Tòa án đã triệu tập tham gia phiên tòa hợp
lệ lần thứ hai nhưng ông H vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành
mở phiên tòa xét xử vắng mặt ông H .
[3] Về yêu cầu của đương sự:
- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ theo Giấy chứng nhận kết hôn s48, Quyển
số 01/2011 ngày 01/6/2011 của Ủy ban nhân dân Phường I, Quận Đ, Thành phố
Hồ Chí Minh, cùng lời khai của V về việc các đương sự tnguyện kết hôn
với nhau, nên đủ sở xác định hôn nhân giữa V ông H hôn nhân hợp
pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của V: Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh
nhiều mâu thuẫn. Đến năm 2019, do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên vợ
chồng sống ly thân, ông H bỏ đi khỏi địa phương đến nay không có tin tức gì,
V cũng đã yêu cầu Tòa án tuyên bố ông H mất tích. Nay, V xác định không
còn tình cảm vợ chồng với ông H nên V đề nghị Tòa án giải quyết cho ly
hôn với ông H.
Hội đồng xét xử xét thấy, ông Lâm Văn Minh H đã bị Tòa án nhân dân
Quận 8 tuyên bố mất tích tại Quyết định số 31/2023/QĐST-DS ngày 07/3/2023.
Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn này Tòa án cũng đã tiến hành
xác minh và thực hiện thủ tục niêm yết triệu tập hợp lệ ông H đến Tòa trình bày
ý kiến tự khai, tổ chức phiên hòa giải đcác bên điều kiện hàn gắn đoàn tụ
gia đình. Tuy nhiên, đến nay ông H không trở về địa phương và cũng không đến
Tòa án theo giấy triệu tập không do. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của
V cũng như đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát là căn cứ, phù hợp với quy
định tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
- Vcon chung: V ông H 01 con chung tên Lâm Ngọc Kim Th,
sinh ngày 24/11/2011, con chung hiện đang sống với V nên yêu cầu được
trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử xét thấy, việc giao con chung cho ai trực tiếp nuôi căn
cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Theo bản khai ngày 11/4/2024, trẻ Th
trình bày cháu hiện sống cùng mẹ và nguyện vọng được tiếp tục sống cùng
mẹ. Hơn nữa, trong suốt quá trình tố tụng ông H không bất kỳ ý kiến nào
phản hồi vyêu cầu nuôi con của V. Do đó, việc giao trẻ Thanh cho V
trực tiếp nuôi dưỡng sở, phù hợp với quy định pháp luật tại khoản 2
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Bà V không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét.
- Vtài sản chung nợ chung: V xác định trong quá trình chung sống
ông H không tài sản chung cũng nkhông nợ chung, không yêu
cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.
[4] Về án phí dân sự thẩm: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) V phải
chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ tn,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm
a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều
271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014;
- Điểm a khon 5 Điu 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Cao Thị Tuyết V về việc xin ly n
với ông Lâm Văn Minh H.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Cao Thị Tuyết V được ly hôn với ông Lâm Văn
Minh H.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 48, Quyển số 01/2011 ngày 01/6/2011 của Ủy
ban nhân dân Phường I, Quận Đ, Thành phố Hồ Chí Minh).
- Về con chung: Ông H V 01 con chung tên Lâm Ngọc Kim Th,
sinh ngày 24/11/2011. Giao con chung tên Lâm Ngọc Kim Th cho Cao Thị
Tuyết V trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho ông H
đến khi Bà V có yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được quyền ngăn cản.
Vì lợi ích của trẻ, theo yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích, cơ quan quản
lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội Liên hiệp
phụ nữ, Tòa án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con mức cấp
dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: V xác định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết, nên không xem xét.
2. Về án phí dân sự thẩm: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) Cao Thị
Tuyết V phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà V đã nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0035991 ngày 06/7/2023
của Chi cục thi hành án dân sự Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà V đã nộp đủ
án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Bà Cao Thị Tuyết Vông Lâm Văn Minh H được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND Quận 8;
- Chi cục THADS Quận 8;
- UBND Phường I, Quận Đ;
- Các đương sự;
- Lưu: Vp, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Doãn Thị Nga
Tải về
Bản án số 360/2024/HNGĐ-ST Bản án số 360/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 360/2024/HNGĐ-ST Bản án số 360/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất