Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 49/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do chị H Y bỏ đi đã lâu mà không có tin tức, tình cảm vợ chồng không còn và để ổn định cuộc sống vì vậy anh Y S có đơn yêu cầu tuyên bố chị H Y mất tích với lý do để ly hôn. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố mất tích của anh Y S đối với chị H Y. Tòa án đã thông báo tìm kiếm chị H Y trên thông tin đại chúng nhưng không có tin tức gì. Ngày 11/3/2022, Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar đã ban hành Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự về việc tuyên bố một người mất tích số 02/2022/QĐST-DS tuyên bố chị H Y mất tích.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ M’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 49/2024/HNGĐ-ST
Ngày 23/8/2024
V/v: Ly hôn với người mất tích”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phùng Thị Nở.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Mạnh.
2. Bà Trần Thị Thanh Thẩm.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Thái Hoàng Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Cư M’gar.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M’gar, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa:Trần Thị Mỹ Châu Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện M’gar xét x
thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số: 190/2024/TLST-HNGĐ
ngày 31/5/2024, về Ly hôn với người mất tích” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 43/2024/QĐXXST - HNGĐ, ngày 06 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Y S, sinh năm 19xx. (có mặt)
Địa chỉ: Buôn E, thị trấn P, huyện C, tỉnh Đ.
- Bị đơn: Chị H Y, sinh năm 19xx.
Nơi trú cui ng: Buôn E, thị trấn P, huyện C, tỉnh Đ. (Vắng mặt theo
Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự về việc tuyên bố một người mất ch
số 02/2022/QĐST-DS ngày 11/3/2022 của Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn ly hôn qtrình tham gia tố tụng nguyên đơn anh Y S
trình bày:
Anh Y S chị H Y kết hôn trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện C, tỉnh Đ vào ngày 08/6//2017. Quá trình
2
chung sống giữa anh Y S chị H Y không xảy ra mâu thuẫn. Đến năm 2018,
chị H Y bỏ nhà đi từ đó cho đến nay không có tin tức gì.
Anh Y S đã yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk tuyên
bố chị H Y mất tích tại Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự về việc tuyên
bố một người mất tích số 02/2022/QĐST-DS ngày 11/3/2022.
Nay để ổn định cuộc sống, anh Y S yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với
chị H Y.
Về con chung: Trong quá trình chung sống giữa anh Y S chị H Y 01
con chung là cháu Y R, sinh ngày 12/4/2017. Khi chị H Y bỏ đi khỏi địa phương
đưa cháu Y R đi cùng. Anh Y S đã yêu cầu Tòa án nhân dân huyện
M’gar, tỉnh Đắk Lắk tuyên bố cháu Y R mất tích tại Quyết định thẩm giải
quyết việc dân sự vviệc tuyên bố một người mất tích số 02/2024/QĐST-DS
ngày 15/3/2024 nên anh Y S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Anh Y S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với chị H Y hiện nay không mặt tại địa phương quyết định
tuyết tố mất tích nên Tòa án không thể triệu tập chị H Y để làm việc không
tiến hành hòa giải được.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tphiên tòa đã tuân thủ đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy
định tại các Điều 70, Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại các Điều
70, Điều 72 của B luật tố tng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56
Luật hôn nhân gia đình năm 2014: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Y S,
giải quyết cho anh Y S được ly hôn với chị H Y.
Về con chung: Anh Y S không u cầu a án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh Y S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Anh Y S phải chịu án phí theo Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sdụng án phí,
lệ phí Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa n cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Ngun đơn anh Y S khởi kiện yêu cầu giải quyết Ly n
với b đơn chị H Y nơi cư t cui cùng tại buôn Ea Mắp, thị trấn Ea Pốk,
huyện M’gar, tỉnh Đắk Lắk là vụ án tranh chấp về hôn nn và gia đình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n huyn M’gar, tỉnh Đắk
Lắk theo quy đnh tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 của Blut tố tụng dân sự.
[2] Vquan hệ hôn nhân: Anh Y S và chị H Y kết hôn tuân thủ đúng quy
định của Luật hôn nhân gia đình nên hôn nhân hợp pháp được pháp luật
công nhận bảo vệ. Theo nguyên đơn anh Y S trình bày quá trình chung sống
giữa anh Y S chị H Y không xảy ra mâu thuẫn. Đến năm 2018, chị H Y bỏ đi
khỏi địa phương từ đó cho đến nay không có tin tức gì.
Do chị H Y bỏ đi đã lâu mà không có tin tức, tình cảm vợ chồng không còn
để ổn định cuộc sống vậy anh Y S đơn yêu cầu tuyên bố ch H Y mất
tích với do để ly hôn. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố mất tích của anh Y
S đối với ch H Y. Tòa án đã thông báo tìm kiếm ch H Y trên thông tin đại
chúng nhưng không tin tức gì. Ngày 11/3/2022, Tòa án nhân dân huyện
M’gar đã ban hành Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự về việc tuyên bố
một người mất ch số 02/2022/QĐST-DS tuyên bố chị H Y mất tích.
Theo kết quả xác minh từ ngày Tòa án tuyên bố mất tích cho đến nay chị H
Y không về lại địa phương. Hiện tại, chị H Y không có mặt tại địa phương.
Do đó, n cứ để chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Y S
theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống anh Y S chị H Y 01
con chung là cháu Y R, sinh ngày 12/4/2017. Khi chị H Y bỏ đi khỏi địa phương
đưa cháu Y R đi cùng. Anh Y S đã yêu cầu Tòa án nhân dân huyện
M’gar, tỉnh Đắk Lắk tuyên bố cháu Y R mất tích tại Quyết định thẩm giải
quyết việc dân sự vviệc tuyên bố một người mất tích số 02/2024/QĐST-DS
ngày 15/3/2024. Anh Y S không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Y S không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Anh Y S phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điu
4
39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vQuốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Y S.
1. Vquan hệ hôn nhân: Anh Y S được ly n với ch H Y.
2. Về con chung: Anh Y S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Y S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Anh Y S phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình
sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà anh Y S đã nộp tạm ứng án
phí theo biên lai thu số AA/2023/0007639 ngày 28/5/2024 tại chi cc Thi hành
án dân sự huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
5. Về quyền kháng cáo: Anh Y S có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Chị H Y vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Cư M’gar;
- Chi cục THADS huyện Cư M’gar;
- UBND TT. Ea Pốk, huyện Cư M’gar;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phùng Thị Nở
Tải về
Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất