Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ea Kar (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 22/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông H yêu cầu không công nhận vợ chồng bà T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EAKAR Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐĂK LĂK
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25 - 3 – 2025
“Không công nhận quan hệ vợ
chồng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Cường Anh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Khắc Dũng, bà Nguyễn Thị Tuyết.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hải Yến - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện EaKar tham gia phiên tòa:
Ông Dương Minh Xuân - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025 tại hội trường Tòa án nhân dân huyện EaKar
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 487/2024/TLST- HNGĐ ngày
21 tháng 11 năm 2024 về việc “Không công nhận quan hệ vợ chồng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 14/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm
2025 và Quyết định hoãn phiên toà số 15/2025/QĐST- HNGĐ ngày 07 tháng 3
năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện EaKar, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1970. Địa chỉ: Tổ M, khu
phố K, phường A, thành phố B, tỉnh Bình Dương. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1975. Địa chỉ: Thôn M, xã E,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 12/11/2024, quá trình tham gia tố tụng tại Tòa
án, nguyên đơn ông Nguyễn Văn P trình bày:
Ông P và bà Nguyễn Thị T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm
1993 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống, do vợ
chồng mâu thuẫn nên vào tháng 11/2009 bà Nguyễn Thị T bỏ đi khỏi địa
phương, gia đình đã tiến hành tìm kiếm nhưng không biết bà T ở đâu, cũng
không có tin tức gì của bà T. Ngày 10/5/2024, Tòa án nhân dân huyện Ea Kar đã
ban hành Quyết định số 03/2024/QĐST-VDS tuyên bố bà Nguyễn Thị T mất

2
tích. Vì vậy, ông P yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ
chồng cho ông Nguyễn Văn P và bà Nguyễn Thị T.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông P và bà T có 02 con
chung Nguyễn Văn T, sinh ngày 04/10/1993 và Nguyễn Văn T, sinh ngày
17/6/2000. Hiện nay, 02 con chung đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên ông P không yêu cầu Toà án
giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Ea Kar đã mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Nhưng bà
Nguyễn Thị T vắng mặt không có lý do nên không thể tiến hành hòa giải được.
Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Ea Kar quyết định đưa vụ án ra xét xử.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk tham gia
phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Nguyên đơn ông Nguyễn Văn P chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
- Bị đơn bà Nguyễn Thị T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng
hợp lệ nhưng bà T vẫn vắng mặt tại phiên Tòa. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt bà T là đúng quy định của pháp luật.
- Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, tư
cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án. Việc tuân theo pháp luật
của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án cũng như Hội đồng xét xử
(HĐXX), thư ký tại phiên tòa đảm bảo quy định về trình tự thủ tục tố tụng dân
sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị HĐXX tuyên xử: Không
công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Nguyễn Văn P và bà Nguyễn Thị T.
Về con chung: Các con chung Nguyễn Văn T, sinh ngày 04/10/1993 và
Nguyễn Văn T, sinh ngày 17/6/2000. Hiện nay, 02 con chung đã đủ 18 tuổi nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, ông P không yêu cầu giải quyết
nên không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn P khởi kiện yêu cầu không công nhận vợ
chồng cho ông P và bà Nguyễn Thị T theo quy định tại khoản 8 Điều 28
BLTTDS. Bị đơn hiện đang cư trú tại huyện Ea Kar, căn cứ điểm a khoản 1 Điều

3
39 BLTTDS, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Bà Nguyễn Thị T là bị đơn trong vụ án, trong quá trình giải quyết vụ án,
bà T đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án hợp lệ nhưng bà T vắng
mặt tại phiên toà không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản
3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà
Nguyễn Thị T.
Ông Nguyễn Văn P có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn
Văn P.
[2] Về hôn nhân: Ông P và bà Nguyễn Thị T chung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 1993 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung
sống, do vợ chồng mâu thuẫn nên vào tháng 11/2009 bà Nguyễn Thị T bỏ đi
khỏi địa phương, gia đình đã tiến hành tìm kiếm nhưng không biết bà T ở đâu,
cũng không có tin tức gì của bà T. Ngày 10/5/2024, Tòa án nhân dân huyện Ea
Kar đã ban hành Quyết định số 03/2024/QĐST-VDS tuyên bố bà Nguyễn Thị T
mất tích. Vì vậy, ông P yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ
chồng giữa ông Nguyễn Văn P và bà Nguyễn Thị T.
Xét yêu cầu của ông P là có căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều 14 và
khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình, HĐXX cần chấp nhận.
[3] Về con chung: Các con chung Nguyễn Văn T, sinh ngày 04/10/1993
và Nguyễn Văn T, sinh ngày 17/6/2000. Hiện nay, 02 con chung đã đủ 18 tuổi
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên ông P không yêu cầu
Toà án giải quyết.
[5] Về án phí: Ông Nguyễn Văn P phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 8 Điều 28, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều
271, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn P.
- Quan hệ về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa ông Nguyễn Văn
P và bà Nguyễn Thị T là vợ chồng.
- Về con chung: Các con chung Nguyễn Văn T sinh ngày 04/10/1993 và
4
Nguyễn Văn T, sinh ngày 17/6/2000 đã đủ 18 tuổi nên không đề cập giải quyết.
- Về tà sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn Văn P và bà Nguyễn Thị T
đã tự thoả thuận với nhau nên không đề cập giải quyết.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Văn P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: AA/2023/0000840 ngày 20/11/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án Hôn nhân gia đình sơ thẩm trong hạn luật định là 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện EaKar;
- T.H.A dân sự huyện EaKar;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Cường Anh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm