Bản án số 57/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 57/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 57/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đông Hải (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 57/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: công ty yêu cầu anh K trả số tiền 23.896.000 đồng (trong đó vốn 17.731.000 đồng, lãi 1.314.000 đồng, Phí mượn xe là 4.851.000 đồng) và yêu cầu trả tiền lãi phát sinh theo hợp đồng đã ký kết cho đến khi trả dứt nợ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Đ
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 57/2024/DS-ST
Ngày: 30-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng cầm cố
tài sản”.
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Kiều Diễm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Tâm
2. Bà Đỗ Kim Phụng
- Thư ký phiên tòa: Ông Trương Quốc Đại, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đ, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên
toà: Ông Lê Quốc Huy Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc
Liêu xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 110/2024/TLSTDS ngày 22 tháng
4 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 68/2024/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Công ty T
Địa chỉ: 128 Nguyễn Du, phường Bến Thuỷ, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Người đại diện theo uỷ quyền: Anh Huỳnh Văn L, sinh năm 1984
Địa chỉ: 134/4, khóm 2, phường 7, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: Anh Trần Văn K, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Ấp L, xã A, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu
(Đại diện nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/02/2024, bản tự khai đại diện nguyên đơn
trình bày:
Ngày 28/3/2023, Công ty T (công ty) hợp đồng cầm cố tài sản số
GRM230301011NA22X với anh K, theo đó công ty cầm cố 01 xe mô tô hai bánh
biển kiểm soát 94B1-631.62, thời hạn vay 12 tháng, li sut 1.1%/năm, k hn tr
n gc và li trả cố định hàng tháng.
Công ty đ cầm cố xe với số tiền 23.100.000 đồng. Do có nhu cầu cần có xe
đi lại hàng ngày nên Công ty ký giấy cho anh K mượn lại xe sdụng. Trong
giấy mượn xe từ ngày 28/3/2023 đến ngày 28/4/2023 địa điểm trả xe là là tại chi
nhánh Giá Rai - Bạc Liêu. Quá trình làm việc anh K cam kết rõ trong giấy mượn
xe “Hoàn trả đúng thời gian quy định như đ thoả thuận”.
Quá trình trả nợ, chưa thanh toán đúng nghĩa vụ hợp đồng của công ty. Hiện
nay anh K còn nợ lại công ty số tiền 23.896.000 đồng (trong đó vốn 17.731.000
đồng, li 1.314.000 đồng, Phí mượn xe là 4.851.000 đồng).
Kể từ ngày 15/2/2024, anh K không tr nợ đúng hạn, phát sinh nợ quá hạn,
vi phạm Hợp đồng cầm cố nhiu ln, công ty đ làm việc với anh K nhưng anh
vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tính đến ngày 15/2/2024, anh K còn
23.896.000 đồng (trong đó vốn 17.731.000 đồng, li 1.314.000 đồng, Phí mượn
xe là 4.851.000 đồng).
Do anh K đ vi phạm nghĩa vụ tr n theo hợp đồng đ ký nên công ty yêu
cu anh K tr s tin 23.896.000 đồng (trong đó vốn 17.731.000 đồng, li
1.314.000 đồng, Phí mượn xe là 4.851.000 đồng) và yêu cầu trả tiền li phát sinh
theo hợp đồng đ ký kết cho đến khi trả dứt nợ.
Ngày 02/8/2024, đại diện của ng ty rút lại 01 phần yêu cầu khởi kiện,
hiện nay yêu cầu anh K hoàn trả lại số tiền vốn 17.731.000 đồng, li 1.314.000
đồng và yêu cầu trả tiền li phát sinh theo hợp đồng đ ký kết cho đến khi trả dứt
nợ. t lại phần tiền Phí mượn xe là 4.851.000 đồng.
- Đối với bị đơn Anh Trần Văn K: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đ tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng cũng nhưng triệu tập Anh Trần Văn K tham gia phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, tham gia
phiên tòa sơ thẩm nhưng Anh Trần Văn K vắng mặt không rõ lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến và đề nghị:
3
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký: Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, tđ thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp
luật trong thời gian chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa.
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án: Nguyên đơn đ thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đ được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt; căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự giải quyết vắng
mặt bị đơn.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều 244 Bluật tố tụng dân sự; các
Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 316 và 494 Bộ luật dân sự 2015; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T đối với Anh Trần Văn K.
Buộc Anh Trần Văn K giao trả cho Công ty T số tiền tổng số tiền
19.045.000 đồng (trong đó vốn 17.731.000 đồng, li 1.314.000 đồng) (tính đến
ngày 16/2/2024) và tiếp tục trả li phát sinh theo hợp đồng cầm cố đ ký cho đến
khi dứt nợ.
Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của Công ty T, yêu cầu Anh Trần Văn
K giao trả số tiền 4.851.000 đồng.
Án phí: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch anh K phải chịu theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ về tuân theo pháp
luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
4
[1.1] Công ty T khởi kiện yêu cầu Anh Trần n K giải quyết tranh chấp
hợp đồng cầm cố tài sản đối với bị đơn cầu Anh Trần Văn K cư trú tại Ấp L, xã
A, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ.
[1.2] Đại diện Công ty T đơn đề nghị vắng mặt. Anh Trần Văn K vắng
mặt lần thứ hai. Căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự,
tiến hành xét xử vắng mặt đương sự nêu trên.
[1.3] Đại diện Công ty T khởi kiện yêu Anh Trần Văn K trả số tiền
23.896.000 đồng (trong đó vốn 17.731.000 đồng, li 1.314.000 đồng, Phí mượn
xe là 4.851.000 đồng).
Tuy nhiên đến ngày 02/8/2024 công ty đơn rút lại một phần yêu cầu
khởi kiện rút lại yêu cầu 4.851.000 đồng, chỉ yêu cầu trả số tiền 19.045.000
đồng (trong đó vốn 17.731.000 đồng, li 1.314.000 đồng). Đây sự tự nguyện
của đương sự phợp quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Căn
cứ Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ đối với yêu cầu mà
công ty đ rút.
[2]. Về nội dung:
Xét thấy, do Anh Trần Văn K cố tình vắng mặt, xem như anh tự từ bỏ quyền
tham gia tố tụng. vậy, Công ty Srisawad quyền, nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ để chứng minh cho lời trình bày của mình là căn cứ và hợp pháp. Để chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện, Công ty Srisawad cung cấp: Hợp đồng cầm cố; Phiếu
đăng cầm cố xe máy; Giấy mượn xe; căn cước công dân; giấy chứng nhận đăng
ký xe của Anh Trần Văn K.
Như vậy, căn cứ theo nội dung trong hợp đồng cầm cố xe các giấy tờ
nêu trên có đủ cơ sở để xác định vào ngày 28/3/2023 Anh Trần Văn K có ký hợp
đồng cầm cố chiếc xe 01 xe mô tô hai bánh biển kiểm soát 94B1-631.62, số giấy
chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy 000427 do công an tỉnh Bạc Liêu cấp, cầm
cố cho công ty Srisawad với số tiền 23.100.000 đồng, li suất 1,1%/tháng. Đây
tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản được quy định tại Điều 309 Bộ luật dân sự
2015, nên khi phát sinh tranh chấp được Bộ luật này Điều chỉnh. Công ty Srisawad
chứng minh được việc anh K cầm số xe cho công ty với số tiền 23.100.000,
5
chưa trả được số tiền nào cho Công ty T. Từ ngày 15/02/2024 cho đến nay anh K
không thực hiện nghĩa vụ đúng hạn, đ vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa
thuận tại hợp đồng, đ xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty. Do
đó, Công ty T khởi kiện đối với anh K là có căn cứ.
Mặc các khoản nợ hiện nay đ quá hạn thanh toán nhưng bị đơn cũng
không thiện chí thanh toán nợ cho Công ty. Đại diện nguyên đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện. Hội đồng xét xử xét thấy đủ sở chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh K có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty T
số tiền theo hợp đồng tính đến ngày 15/02/2024 là 19.045.000 đồng (trong đó vốn
17.731.000 đồng, li 1.314.000 đồng). Anh K còn nghĩa vụ thanh toán cho
Công ty tiền li phát sinh kể từ ngày 16/02/2024 cho đến khi thanh toán xong các
khoản nợ theo các hợp đồng đ ký kết.
[3]. Về án phí dân sự thẩm: Công ty T không phải nộp án phí. Số tiền
tạm ứng án phí 597.000 Công ty Srisawad đ nộp ngày 22/4/2024 theo biên lai
thu số 0010198 được hoàn lại đủ. Anh Trần Văn K phải nộp án phí số tiền 952.250
đồng. Các đương sự nộp và nhận tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều 244 Bluật tố tụng dân sự; các
Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 316 và 494 Bộ luật dân sự 2015;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của Công ty T, yêu cầu Anh Trần
Văn K giao trả số tiền 4.851.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T đối với Anh Trần Văn K.
Buộc Anh Trần Văn K giao trả cho Công ty T số tiền tổng số tiền
19.045.000 đồng (trong đó vốn 17.731.000 đồng, li 1.314.000 đồng) (tính đến
ngày 16/02/2024) tiếp tục trả li phát sinh theo hợp đồng cầm cố đ cho đến
6
khi dứt nợ.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty T không phải nộp án phí. Số tiền tạm
ứng án phí 597.000 Công ty Srisawad đ nộp ngày 22/4/2024 theo biên lai thu số
0010198 được hoàn lại đủ. Anh Trần Văn K phải nộp án phí số tiền 952.250 đồng.
Các đương sự nộp và nhận tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Đ;
- Cơ quan THA huyện Đ;
- TAND tỉnh Bạc Liêu;
- Lưu: HS;VT-TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phạm Kiều Diễm
Tải về
Bản án số 57/2024/DS-ST Bản án số 57/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 57/2024/DS-ST Bản án số 57/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất