Bản án số 150/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 150/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 150/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 150/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đại lý T yêu cầu Tòa án buộc anh Nguyễn Việt H phải có nghĩa vụ trả cho Đại lý T số tiền 89.226.000 đồng (Tám mươi chín triệu, hai trăm hai mươi sáu nghìn đồng) và không yêu cầu tính lãi.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 150/2024/DS-ST
Ngày: 26 - 9 - 2024.
V/v tranh chấp: “Hợp đồng mua bán tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Mỹ Duyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Tuấn Khanh.
Ông Nguyễn Văn Hiếu.
- Thư phiên Tòa: Trần Thị Thảo Nguyên T Tòa án nhân
dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Ngày 26 tháng 9 m 2024, ti Tr sa án nhân n huyn nh Đại, tỉnh
Bến Tre xét xử thm công khai ván thụ lý số: 310/2024/TLST-DS ngày 22 tng
7 năm 2024 về tranh chp Hp đng mua bán tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra
xét x s 238/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tng 8 m 2024 và Quyết định hoãn
phiên Tòa s 185/2024/QĐST- DS ny 13 tng 9 m 2024, giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Lê Nhất T Chủ Hộ Kinh doanh T
Địa điểm kinh doanh: Tổ A, Ấp C, L, huyện D, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện hp pháp của nguyên đơn:
1. Anh Phạm Quang H, sinh m 1980
2. Anh Trần Minh Th, sinh m 1995
Địa chỉ liên hệ: Khu phố A, Thtrấn D, huyện D, tỉnh Bến Tre.
Là đại diện theo uquyền của ngun đơn. (Văn bản ủy quyền ngày 20 tháng
3 năm 2024). (Anh H, anh Th có mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Việt H, sinh năm 1975 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện D, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Ti đơn khởi kiện đny 26/3/2024, bản tkhai ngày 15/8/2024 trong
quá tnh giải quyết v án cũng như ti phiên Tòa, anh Phm Quang H và anh Trn
Minh Th là đi diện theo y quyn ca nguyên đơn trình bày:
2
o năm 2015 Hộ kinh doanh cá thể T (gọi tt là Đi lý T) anh H thỏa
thuận mua bán tài sản về vic Đại lý T n cho anh H thuốc và thức ăn nuôi trồng
thủy sản (ni m). Đến ny 05/7/2017 hai bên quyết tn công nợ, anh H còn n
Đại T số tiền 89.226.000 đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Đại T nhiều lần yêu cầu anh H phải
nghĩa vụ thanh toán tiền cho Đại T, nhưng anh H vẫn không trả. Hiện nay,
anh H còn nợ Đại lý T số tiền 89.226.000 đồng.
Nay Đại T yêu cầu Tòa án buộc anh Nguyễn Việt H phải nghĩa vụ
trả cho Đại T số tiền 89.226.000 đồng (Tám mươi chín triệu, hai trăm hai
mươi sáu nghìn đồng) và không yêu cầu tính lãi.
Tại phn Tòa: Nguyên đơn vẫn giyêu cầu khởi kiện, không thay đổi gì.
* Đối với anh Nguyn Vit H là b đơn, trong suốt quá trìnha án giải quyết
v án, đã được Toà án triu tập hp lệ nng anh H đều vắng mt, mc anh H vẫn
còn sinh sống tại đa pơng, n kng thu thập được li khai của anh H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu cáci liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
a và căn c o kết quả tranh tụng tại phn Tòa, Hội đồng t xnhận định:
* Về tố tụng:
[1]. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Việt H đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử, nhưng anh H vẫn vắng mặt không có lý do.
Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt anh H là phợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu anh H nghĩa vụ trả tiền nợ mua bán thuốc
thức ăn nuôi nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm) 89.226.000 đồng không
tính lãi suất. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này được xác định
“Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo quy định tại Điều 430 của Bộ
luật dân sự năm 2015 và khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. V thm quyền giải quyết v án: Theo Đơn xin xác nhận ny
11/01/2024 ca Công an Thi Lai, huyn Bình Đại, tỉnh Bến Tre xác nhn anh
Nguyn Vit H có đăng ký tng trú và đang sinh sng tạip Sân Banh, Thới Lai,
huyn Bình Đi, tnh Bến Tre. n c vào đim a khon 1 Điu 35, đim a khoản 1
Điu 39 của B lut t tng dân s, thì ván thuc thm quyn gii quyết theo trình tự
sơ thm ca Tòa án nhân dân huyn Bình Đi.
* Về nội dung:
- t yêu cầu khởi kiện của ngun đơn buộc anh H nghĩa vụ trsố
tiền n89.226.000 đồng và không nh i suất.
- Cơ sở chứng cứ:
3
+ Bảng c nhận ng nợ đề ngày 05/7/2017.
[4]. Hi đng xét xt thấy: Theo lời khai của nguyên đơn trong quá trình
giải quyết vụ án cũng như tại phiên Tòa, đều xác định đưc giữa nguyên đơn và anh
H có giao dịch muan thuốc thức ăn nuôi nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm) với
nhau vào m 2015 và s nợ sau khi hai bên kết n lại vào ngày 05/7/2017
89.226.000 đồng đến nay chưa trả.
Đi với anh H trong sut q trình giải quyết ván, đều vắng mt nên không có
lời khai.
[5]. t tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp cho Tòa án để chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện đó là: Bảng xác nhn công nợ đ ngày 05/7/2017, thể
hiện: Anh H n nợ Đại T 89.226.000 đồng, cam kết sau 01 tháng kể t
ngày 05/7/2017 sẽ trả phân nửa số tiền nợ, còn lại tháng sau sẽ thanh toán dứt
điểm, trong thời gian nợ sẽ trả lãi theo lãi suất của Ngân hàng Kiên Long,
chữ ký của anh H tên xác nhận. Như vậy, chứng cứ y phù hợp với lời khai
của ngun đơn đã tnh bày.
Mặt khác, anh H không ý kiến vchng c do nguyên đơn giao nộp,
đu vắng mt, kng đến Tòa án đ giải quyết, mc dù đã đượca án tống đt hợp
l c giấy triệu tập, c i liu chứng cứ do nguyên đơn giao nộp, Thông báo cho
anh H có nga vụ cung cấp cho Tòa án nhng tài liệu, chng cchứng minh, đbảo
v quyền, lợi ích hợp pháp cho nh v vic ông Nguyễn Nhất Trí Chủ Hộ
Kinh doanh Đại T yêu cầu anh Nguyễn Việt H nghĩa vụ trả cho Đại T
89.226.000 đồng không yêu cầu tính lãinhưng hết thi gian n đnh cho
đến khi mở phn a t xử, anh H vn kng cung cấp tài liu, chng c chng
minh hay văn bản phản đối u cầu khởi kiện ca nguyên đơn, cũng như không
có ý kiến gì về chng cứ do nguyên đơn giao nộp. Do đó, n cứ theo quy định tại
khoản 2 Điều 91 của Bộ luật tố tụng n sự, n xem n mặc nhn anh H thừa
nhn còn nnguyên đơn s tiền n mua n tài sn u tn.
Từ sở trên, xác định được giữa nguyên đơn và anh H quan hệ giao
dịch mua bán thuốc và thức ăn nuôi nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm), được 02 bên
thiết lập trên tinh thần tự nguyện theo quy định tại Điều 430 của Bộ luật dân sự
năm 2015. Qua Hợp đồng mua bán thấy rằng, nguyên đơn đã thực hiện nghĩa vụ
giao tài sản đầy đủ cho anh H; đồng thời anh H đã sdụng hết quyền nhận tài
sản, nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ trả tiền đầy đủ cho nguyên đơn, nên nguyên
đơn khởi kiện yêu cầu anh H trả số tiền nợ còn lại 89.226.000 đồng,
sở và phù hợp với quy định tại Điều 280; Điều 430, 440 của Bộ luật dân sự năm
2015, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6]. Về lãi suất:
Nguyên đơn chỉ yêu cầu trả tiền nợ gốc không yêu cầu trả lãi suất. Xét
thấy, đây sự tự nguyện của nguyên đơn phù hợp với quy định của pháp
luật, nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.
[7]. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
4
Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khon 2 Điu 26
ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 cay ban thưng v Quc
hi v án phí và l phí Tòa án.
Do u cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ, nên bị đơn
phải chịu án pcủa stiền 89.226.000 đồng là:
89.226.000 đồng x 5% = 4.461.300 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào các Điều 430, 440, 280 ca B lut dân s m 2015;
n cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điu 35; điểm a khoản 1 Điều
39; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; khoản 2 Điu 91; khoản 1 Điu
147 của Bộ luật Ttụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của ông Nguyễn Nhất T - Chủ hộ kinh
doanh T đối với anh Nguyễn Việt H về việc Tranh chấp Hợp đồng mua n tài
sản”.
2. Buộc anh Nguyễn Việt H phải nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Nhất
T Chủ Hộ Kinh doanh T số tiền nợ mua bán thuốc và thức ăn nuôi nuôi trồng
thủy sản (nuôi tôm) 89.226.000 đồng (Tám mươi chín triệu, hai trăm hai mươi
sáu nghìn đồng).
3. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Nhất T Chủ Hộ Kinh
doanh Đại lý T không yêu cầu tr i suất của stin u trên.
4. Về nghĩa vụ chậm thi hành án:
Kt ny bản án có hiu lực pp lut (đối vi các trưng hp cơ quan thi
hành án có quyn ch đng ra quyết đnh thi hành án) hoặc kể t ngày có đơn u cầu
thi nh án ca ngưi đưc thi hành án (đối với các khon tiền phi trcho ni
đưc thi nh án) cho đến khi thi nh án xong, bên phi thi hành án còn phải chu
khon tin lãi của số tin còn phi thi hành án theo mức lãi suất quy định ti khon 2
Điu 468 của Bluật Dân s m 2015.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
5.1. Anh Nguyn Việt H phi chu 4.461.300 đồng (Bốn triệu, bốn trăm
sáu mươi mốt nghìn, ba trăm đồng).
5.2. Ông Nguyễn Nhất T Chủ Hộ Kinh doanh Đại T được nhận lại
số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.230.650 đồng (Hai triệu, hai trăm ba mươi nghìn,
u trăm m ơi đồng) theo biên lai thu tiền số 0001995 ngày 22 tháng 7 m
2024 của Chi cục Thi hành án n sự huyện nh Đi, tỉnh Bến Tre.
5
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn anh Nguyễn Việt H vắng mặt tại phiên
tòa, quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bến Tre (png KTNV và THA); THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cục THADS huyện Bình Đại;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Trần Thị Mỹ Duyên
6
7
Tải về
Bản án số 150/2024/DS-ST Bản án số 150/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 150/2024/DS-ST Bản án số 150/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất