Bản án số 502/2024/DS-PT ngày 04/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 502/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 502/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 502/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 502/2024/DS-PT ngày 04/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 502/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 502/2024/DS-PT
Ngày: 04-9-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Đinh Chí Tâm
Bà Kiều Kim Xuân
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Vũ Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Đưc - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 30/7/2024, ngày 20/8/2024 và ngày 04/9/2024 tại trụ sở
Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l
số: 283/2024/TLPT-DS ngày 05 tháng 6 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 14/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 426/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Ngọc S, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện C, tỉnh An Giang.
Người đại diện theo uỷ quyền của anh Nguyễn Ngọc S: Anh Đặng Văn K,
sinh năm 1978; Địa chỉ: Số B, Tổ F, khóm B, phường B, thành phố L, tỉnh An
Giang (Theo Giy uỷ quyền ngày 31/10/2022).
2. Bị đơn: Trần Minh T, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo uỷ quyền của anh Trần Minh T: Anh Nguyễn Thành
T1, sinh năm 1983; Địa chỉ: Số C, đường N, phường M, thành phố L, tỉnh An
Giang (Theo Giy uỷ quyền ngày 06/02/2023).
2
3. Người kháng cáo: Anh Nguyễn Ngọc S là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S ủy quyền cho anh Đặng Văn K đại
diện trình bày: Anh Nguyễn Ngọc S với anh Trần Minh T trao đổi mua bán gạo
thông qua điện thoại, sau đó anh S cho nhân viên giao gạo qua nhân viên của anh
T theo thoả thuận miệng qua điện thoại, ri nhân viên kế toán của anh T xác nhận
gửi qua Zalo của anh S, bảng chiết tính gm có đơn giá, số lưng và thành tiền
để anh T xác nhận trên nội dung tin nhắn Zalo với anh S. Việc mua bán giữa anh
S với anh T là mua bán giữa cá nhân với nhau. Do anh S với anh T là chỗ quen
biết và làm ăn với nhau lâu năm nên anh S tin tưởng và chỉ thoả thuận, xác nhận
n bằng lời nói thông qua điện thoại và nội dung tin nhắn Zalo. Tính đến ngày
24/6/2022, anh T đã xác nhận với bên anh S đã giao gạo tại K1, xác nhận công
n còn n tổng cộng là 381.700.000 đng.
Anh Nguyễn Ngọc S yêu cầu anh T có nghĩa vụ trả cho anh S số tiền mua
gạo còn n là 381.700.000 đng và không yêu cầu lãi chậm trả. Tài liệu, chứng
cứ để anh S chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của anh S là bản phôtô Biên bản
giao nhận hàng hoá đề ngày 18/3/2022; bản phôtô 03 Tờ giy tập kẻ ngang đề
ngày 15/3, 21/3/2022, 23/3/2022; 03 bản phôtô đưc in trên tờ giy A4, có tiêu
đề K1 3, gm 01 trang và không có nội dung k xác nhận công n.
- Bị đơn Trần Minh T ủy quyền cho anh Nguyễn Thành T1 đại diện
trình bày: Anh T1 đã đưc Tòa án triệu tập hp lệ để tham dự phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử, nhưng vắng
mặt không có l do và cũng không có người đại diện tham gia phiên họp, xét xử.
Đng thời, anh T1 và anh T cũng không có kiến phản bác, không cung cp tài
liệu, chứng cứ và cũng không có yêu cầu phản tố trong vụ án.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 14/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Không chp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Ngọc S.
2. Về án phí và tạm ứng án phí: Anh Nguyễn Ngọc S phải chịu số tiền
19.085.000 đng (Mười chín triệu, không trăm tám mươi lăm nghìn đng) án phí
dân sự sơ thẩm, đưc khu trừ với số tiền 9.542.500 đng (Chín triệu, năm trăm
bốn mươi hai nghìn, năm trăm đng) mà anh S đã nộp tạm ứng án phí theo Biên
lai thu tạm ứng lệ phí, án phí Tòa án số 0016350, k hiệu biên lai 14BE-21, quyển
số 0327, ngày 28/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh
Đng Tháp. Anh S còn phải nộp tiếp số tiền 9.542.500 đng (Chín triệu, năm
trăm bốn mươi hai nghìn, năm trăm đng).
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
3
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 26/4/2024 anh Nguyễn Ngọc S không thống
nht bản án sơ thẩm, nên đã kháng cáo. Anh S yêu cầu xem xét lại toàn bộ bản án
sơ thẩm số: 14/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
Lp Vò, tỉnh Đng Tháp, sửa án sơ thẩm, chp nhận yêu cầu khởi kiện của anh S.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S ủy quyền cho anh Đặng Văn K: Ngày
16/8/2024 Tòa án nhận đưc Đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ngày 14/8/2024; Ngày
20/8/2024 Tòa án nhận đưc Đơn xin rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh S và
tại phiên tòa anh K rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện với điều kiện Tòa án phúc thẩm
xem xét ông S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, nếu Tòa án phúc thẩm
không chp nhận thì giữ nguyên kháng cáo và giao nộp tài liệu bổ sung theo Biên
bản giao nhận tài liệu, chứng cứ ngày 20/8/2024; Ngày 26/8/2024 Tòa án nhận
đưc Đơn xin rút yêu cầu rút đơn khởi kiện và kháng cáo ngày 24/8/2024 của anh
K và anh S với nội dung yêu cầu Tòa án phúc thẩm xem xét sửa toàn bộ bản án
sơ thẩm, chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nếu không sửa án sơ thẩm
đề nghị Hội đng xét xử phúc thẩm hủy toàn bộ bản án sơ thẩm với các l do như
sau:
+ Không hòa giải đối cht giữa nguyên đơn và bị đơn, người có quyền li,
nghĩa vụ liên quan và các nhân chứng trong vụ kiện;
+ Thiếu người có quyền li, nghĩa vụ liên quan là chị Hng Thị Thùy D,
ngụ tại: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp là người nhà của anh
T chủ kho K1 là người xác nhận công n và giữ các bản chính công n, là người
biết rõ việc anh T còn n anh S.
Ngoài ra, anh S và anh T yêu cầu đưc xét xử vắng mặt, chp nhận phán
quyết của Tòa án, cam kết không khiếu nại về sự vắng mặt.
- Bị đơn Trần Minh T ủy quyền cho anh Nguyễn Thành T1: Anh T1 nộp
cho Tòa án Đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 22/7/2024 và Đơn trình bày
kiến về việc nguyên đơn rút yêu cầu kháng cáo đề ngày 19/8/2024 với nội dung
nguyên đơn có đơn xin rút lại toàn bộ yêu cầu kháng cáo, bị đơn đng và đề
nghị Tòa án phúc thẩm giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Ngoài ra, bị đơn không có kiến đối với kháng cáo và khởi kiện của nguyên đơn
tại phiên tòa phúc thẩm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S thực
hiện đúng quy định và hp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên tòa kể từ khi thụ
l vụ án đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
4
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự; không chp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Ngọc S;
tuyên xử giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 14/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát
viên tại phiên tòa phúc thẩm số: 405/PB-VKS-DS ngày 04/9/2024).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Lp Vò thụ l và giải quyết sơ thẩm
vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” là đúng quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về
quan hệ tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Việc anh Nguyễn Ngọc S nộp đơn
kháng cáo đề ngày 25/4/2024 vào ngày 26/4/2024 là trong thời hạn kháng cáo
theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đưc xem xét giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S ủy quyền cho anh
Đặng Văn K và bị đơn anh Trần Minh T ủy quyền cho anh Nguyễn Thành T1
vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên Hội đng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S cho rằng có thỏa thuận
bán gạo cho anh Trần Minh T thông qua điện thoại, sau đó anh S cho nhân viên
giao gạo qua nhân viên của anh T, ri nhân viên kế toán của anh T xác nhận bảng
chiết tính gm có đơn giá, số lưng và thành tiền để anh T xác nhận trên nội dung
tin nhắn Zalo với anh S. Do anh S với anh T là chỗ quen biết và làm ăn với nhau
lâu năm nên anh S tin tưởng chỉ thoả thuận, xác nhận n bằng lời nói thông qua
điện thoại và nội dung tin nhắn Zalo. Tính đến ngày 24/6/2022, anh T đã xác nhận
với bên anh S đã giao gạo tại K1, xác nhận công n anh T còn n anh S tổng cộng
là 381.700.000 đng. Anh Nguyễn Ngọc S yêu cầu anh T có nghĩa vụ trả cho anh
S số tiền mua gạo còn n là 381.700.000 đng và không yêu cầu lãi chậm trả. Bị
đơn anh Trần Minh T mặc dù đã đưc Tòa án triệu tập hp lệ nhiều lần nhưng
không đến Tòa án để cung cp lời khai hay văn bản kiến và tài liệu, chứng cứ
kèm theo. Điều này đã làm phát sinh tranh chp hp đng mua bán tài sản giữa
các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy việc Tòa án cp sơ thẩm không chp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S yêu cầu bị đơn anh Trần Minh
T có nghĩa vụ trả cho anh S số tiền mua gạo còn n là 381.700.000 đng là có cơ
sở. Bởi các lẽ như sau:
5
- Anh S yêu cầu anh T có nghĩa vụ trả cho anh S số tiền mua gạo còn n là
381.700.000 đng và không yêu cầu lãi chậm trả. Để chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện, anh S cung cp bản phô tô Biên bản giao nhận hàng hoá đề ngày
18/3/2022; bản phô tô 03 Tờ giy tập kẻ ngang đề ngày 15/3, 21/3/2022,
23/3/2022; 03 bản phô tô đưc in trên tờ giy A4 có tiêu đề Kho Tân Việt Hoà 3,
gm 01 trang. Ngoài tài liệu này thì nguyên đơn không cung cp đưc bản chính
tài liệu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hp pháp hoặc do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cung cp, xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 hay chứng cứ khác chứng minh việc anh T còn n
anh S số tiền mua gạo là 381.700.000 đng.
- Việc khởi kiện của nguyên đơn đã không đưc bị đơn thừa nhận, đng
thời nguyên đơn không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện của mình là có cơ sở đưc quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015: “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà
không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Toà án giải
quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ
việc”.
- Toà án sơ thẩm đã có thông báo yêu cầu nguyên đơn anh S cung cp bản
chính bản đối chiếu công n có chữ k xác nhận của anh T và cung cp tt cả các
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của anh S là có căn cứ và
phù hp với quy định của pháp luật, thể hiện : Thông báo bổ sung tài liệu, chứng
cứ số: 06/TB-TA ngày 27/6/2023 gửi cho nguyên đơn (Bút lục 34) và đưc anh
Đặng Văn K là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn nhận ngày 30/6/2023 (Bút
lục 33) và Thông báo bổ sung tài liệu, chứng cứ (Lần thứ hai) số: 06/TB-TA ngày
04/01/2024 gửi cho nguyên đơn (Bút lục 35) và đưc anh K nhận ngày 06/01/2024
(Bút lục 48). Tuy nhiên, nguyên đơn và người đại diện của nguyên đơn vẫn không
cung cp thêm đưc bt cứ tài liệu, chứng cứ nào khác. Như vậy, theo quy định
của pháp luật thì các tài liệu mà anh S cung cp cho Toà án không đưc coi là
chứng cứ.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn cung cp bổ sung các bản phôtô tài
liệu gm: 01 (Một) Tờ giy đề K1, có nội dung TỔNG CỘNG CÔNG NỢ
2.061.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, có nội dung TỔNG CỘNG CÔNG NỢ
1.761.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, có nội dung TỔNG CỘNG CÔNG NỢ
1.461.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, có nội dung TỔNG CỘNG CÔNG NỢ
1.161.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, có nội dung TỔNG CỘNG CÔNG NỢ
961.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, có nội dung TỔNG CỘNG CÔNG NỢ
761.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, có nội dung TỔNG CỘNG CÔNG NỢ
581.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 26/02/2020, số ghe ĐT 25750, số lưng
120 tn chẵn; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 02/3/2022, số ghe CT 00530, số lưng
112 tn; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 24/02/2022, số ghe CT 07887, số lưng 680
bao
6
+ 2520
b
= 3200
b
; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 16/02/2022, số ghe AG 23844, số
lưng 110
T
. 2200
b
; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 07/02/2022, số ghe AG 23844, số
lưng 2200 bao; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 21/02/2022, số ghe AG 23796, số
lưng 2800 bao; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 20/3 không đề năm, số ghe CT 08764,
số lưng 2400 bao; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 25/02/2022, số ghe BL 05639, số
chứng minh 100 tn; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 02/3/2022, số ghe AG 11329, số
lưng 2000 bao; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 23/3/2022, số ghe CT 00645, số lưng
100 Tn; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 04/9 không đề năm, số ghe CT 08769, số
lưng 4000 bao 200 tân; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 21/3/2022, số ghe CT 00645,
số lưng 1825 bao
50/sg
; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 15/3 không đề năm, số ghe ST
06116, số lưng 79 bao; 18 (Mười tám) Hình ảnh chụp tin nhắn điện thoại photo
ra (theo Biên bản giao nhận tài liệu, chứng cứ ngày 20/8/2024). Hội đng xét xử
xét thy các tài liệu do nguyên đơn cung cp bổ sung Tòa án phúc thẩm không
đưc xem là chứng cứ do nguyên đơn không cung cp đưc bản chính tài liệu
hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cung cp, xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 hay chứng cứ khác chứng minh việc anh T còn n anh S số tiền
mua gạo là 381.700.000 đng. Vì vậy, anh S kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ
thẩm theo hướng chp nhận nhận yêu cầu khởi kiện của anh S là không có căn cứ.
Đối với kháng cáo của anh S yêu cầu hủy bản án sơ thẩm, xét thy là không
có cơ sở. Bởi lẽ: Trong quá trình tố tụng tại Tòa án sơ thẩm thì anh S không cung
cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh việc nguyên đơn không tự thu thập tài
liệu, chứng cứ đưc và có văn bản yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ hay
đưa người có quyền li, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng tham gia tố tụng
theo Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự “…7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài
liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án
yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa
án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu,
chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm
chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.”. Ngoài ra, nguyên
đơn cũng không có yêu cầu Tòa án sơ thẩm đối cht giữa nguyên đơn và bị đơn,
người có quyền li, nghĩa vụ liên quan và người làm chứng (nếu có), mà chỉ sau
khi kháng cáo bản án sơ thẩm thì nguyên đơn mới có yêu cầu. Nên việc nguyên
đơn yêu cầu là không có căn cứ chp nhận.
[4] Tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S và đại diện theo ủy quyền
của anh S là anh Đặng Văn K vắng mặt nhưng cung cp văn bản kháng cáo yêu
cầu Tòa án phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm, chp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, nếu không sửa án sơ thẩm đề nghị hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.
Hội đng xét xử xét thy, kháng cáo anh S là không có đủ căn cứ, đng thời anh
S cũng không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng
7
cáo của mình là có cơ sở như đã phân tích trên, nên không đưc Hội đng xét xử
chp nhận.
[5] Từ cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận toàn bộ yêu cầu kháng
cáo của anh Nguyễn Ngọc S, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Do kháng cáo của anh Nguyễn Ngọc S không đưc chp
nhận, nên phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S;
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 14/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Anh Nguyễn Ngọc S phải chịu 300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm, đưc
khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007378, ngày 13/5/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Lp Vò;
- Chi cục THADS huyện Lp Vò;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
8
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 502/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 502/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm