Bản án số 502/2024/DS-PT ngày 04/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 502/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 502/2024/DS-PT ngày 04/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 502/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 502/2024/DS-PT
Ngày: 04-9-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Đinh Chí Tâm
Bà Kiều Kim Xuân
- Thư phiên toà: Ông Đình Quang - Thư k Tòa án nhân n
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Đưc - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 30/7/2024, ngày 20/8/2024 ngày 04/9/2024 tại trụ sở
Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l
số: 283/2024/TLPT-DS ngày 05 tháng 6 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản”.
Do bản án dân sự thẩm số: 14/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 426/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Ngọc S, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện C, tỉnh An Giang.
Người đại diện theo uỷ quyền của anh Nguyễn Ngọc S: Anh Đặng Văn K,
sinh năm 1978; Địa chỉ: Số B, Tổ F, khóm B, phường B, thành phố L, tỉnh An
Giang (Theo Giy uỷ quyền ngày 31/10/2022).
2. Bị đơn: Trần Minh T, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo uỷ quyền của anh Trần Minh T: Anh Nguyễn Thành
T1, sinh năm 1983; Địa chỉ: Số C, đường N, phường M, thành phố L, tỉnh An
Giang (Theo Giy uỷ quyền ngày 06/02/2023).
2
3. Người kháng cáo: Anh Nguyễn Ngọc S là nguyên đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S ủy quyền cho anh Đặng Văn K đại
diện trình bày: Anh Nguyễn Ngọc S với anh Trần Minh T trao đổi mua bán gạo
thông qua điện thoại, sau đó anh S cho nhân viên giao gạo qua nhân viên của anh
T theo thoả thuận miệng qua điện thoại, ri nhân viên kế toán của anh T xác nhận
gửi qua Zalo của anh S, bảng chiết tính gm đơn giá, số lưng thành tiền
để anh T xác nhận trên nội dung tin nhắn Zalo với anh S. Việc mua bán giữa anh
S với anh T là mua bán giữa cá nhân với nhau. Do anh S với anh T là chỗ quen
biết và làm ăn với nhau lâu năm nên anh S tin tưởng và chỉ thoả thuận, xác nhận
n bằng lời nói thông qua điện thoại nội dung tin nhắn Zalo. Tính đến ngày
24/6/2022, anh T đã xác nhận với bên anh S đã giao gạo tại K1, xác nhận công
n còn n tổng cộng là 381.700.000 đng.
Anh Nguyễn Ngọc S yêu cầu anh T có nghĩa vụ trả cho anh S số tiền mua
gạo còn n là 381.700.000 đng và không yêu cầu lãi chậm trả. Tài liệu, chứng
cứ để anh S chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của anh S là bản phôtô Biên bản
giao nhận hàng hoá đề ngày 18/3/2022; bản phôtô 03 Tgiy tập kẻ ngang đề
ngày 15/3, 21/3/2022, 23/3/2022; 03 bản phôtô đưc in trên tờ giy A4, tiêu
đề K1 3, gm 01 trang và không có nội dung k xác nhận công n.
- Bị đơn Trần Minh T ủy quyền cho anh Nguyễn Thành T1 đại diện
trình bày: Anh T1 đã đưc Tòa án triệu tập hp lệ để tham dự phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử, nhưng vắng
mặt không l do cũng không có người đại diện tham gia phiên họp, xét xử.
Đng thời, anh T1 và anh T cũng không có  kiến phản bác, không cung cp tài
liệu, chứng cứ và cũng không có yêu cầu phản tố trong vụ án.
Tại bản án dân sự thẩm số: 14/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4 m 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Không chp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Ngọc S.
2. Về án ptạm ứng án phí: Anh Nguyễn Ngọc S phải chịu số tiền
19.085.000 đng (Mười chín triệu, không trăm tám mươi lăm nghìn đng) án phí
dân sự sơ thẩm, đưc khu trừ với số tiền 9.542.500 đng (Chín triệu, năm trăm
bốn mươi hai nghìn, năm trăm đng) mà anh S đã nộp tạm ứng án phí theo Biên
lai thu tạm ứng lệ phí, án phí Tòa án số 0016350, k hiệu biên lai 14BE-21, quyển
số 0327, ngày 28/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh
Đng Tháp. Anh S còn phải nộp tiếp số tiền 9.542.500 đng (Chín triệu, năm
trăm bốn mươi hai nghìn, năm trăm đng).
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
3
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 26/4/2024 anh Nguyễn Ngọc S không thống
nht bản án sơ thẩm, nên đã kháng cáo. Anh S yêu cầu xem xét lại toàn bộ bản án
thẩm số: 14/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn
Lp Vò, tỉnh Đng Tháp, sửa án sơ thẩm, chp nhận yêu cầu khởi kiện của anh S.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S ủy quyền cho anh Đặng Văn K: Ngày
16/8/2024 Tòa án nhận đưc Đơn yêu cầu xét xvắng mặt ngày 14/8/2024; Ngày
20/8/2024 Tòa án nhận đưc Đơn xin rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh S và
tại phiên tòa anh K rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện với điều kiện Tòa án phúc thẩm
xem xét ông S không phải chịu án phí dân sự thẩm, nếu Tòa án phúc thẩm
không chp nhận thì giữ nguyên kháng cáo và giao nộp tài liệu bổ sung theo Biên
bản giao nhận tài liệu, chứng cứ ngày 20/8/2024; Ngày 26/8/2024 Tòa án nhận
đưc Đơn xin rút yêu cầu rút đơn khởi kiện và kháng cáo ngày 24/8/2024 của anh
K anh S với nội dung yêu cầu Tòa án phúc thẩm xem xét sửa toàn bộ bản án
sơ thẩm, chp nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn, nếu không sửa án sơ thẩm
đề nghị Hội đng xét xử phúc thẩm hủy toàn bộ bản án sơ thẩm với các l do như
sau:
+ Không hòa giải đối cht giữa nguyên đơn và bị đơn, người có quyền li,
nghĩa vụ liên quan và các nhân chứng trong vụ kiện;
+ Thiếu người quyền li, nghĩa vụ liên quan chị Hng ThThùy D,
ngụ tại: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp là người nhà của anh
T chủ kho K1 là người xác nhận công n và giữ các bản chính công n, là người
biết rõ việc anh T còn n anh S.
Ngoài ra, anh S anh T yêu cầu đưc xét xử vắng mặt, chp nhận phán
quyết của Tòa án, cam kết không khiếu nại về sự vắng mặt.
- Bị đơn Trần Minh T ủy quyền cho anh Nguyễn Thành T1: Anh T1 nộp
cho Tòa án Đơn đề nghị xét xvắng mặt đề ngày 22/7/2024 và Đơn trình bày
kiến về việc nguyên đơn rút yêu cầu kháng cáo đề ngày 19/8/2024 với nội dung
nguyên đơn đơn xin rút lại toàn bộ yêu cầu kháng cáo, bị đơn đng đề
nghị Tòa án phúc thẩm giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Ngoài ra, bị đơn không có  kiến đối với kháng cáo và khởi kiện của nguyên đơn
tại phiên tòa phúc thẩm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tc kháng cáo của nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S thc
hiện đúng quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét x và Tk phiên tòa kể từ khi th
l v án đến thời điểm xét x phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hin
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
4
+ Về nội dung: Đ ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 1 Điều 308 B lut
T tng dân sự; không chp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Ngọc S;
tuyên x giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 14/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát
viên tại phiên tòa phúc thẩm số: 405/PB-VKS-DS ngày 04/9/2024).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân huyện Lp Vò thụ l và giải quyết sơ thẩm
vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” đúng quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 B luật Tố tụng dân sự về
quan hệ tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Vic anh Nguyễn Ngọc S nộp đơn
kháng cáo đề ngày 25/4/2024 vào ngày 26/4/2024 là trong thi hn kháng cáo
theo quy đnh tại Điều 273 B lut T tng dân sự, nên đưc xem xét gii quyết
theo th tc phúc thm.
Ti phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S ủy quyền cho anh
Đặng Văn K bị đơn anh Trần Minh T ủy quyền cho anh Nguyễn Thành T1
vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên Hội đng xét x tiến hành xét x
vng mặt theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V nội dung: Nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S cho rằng thỏa thuận
bán gạo cho anh Trần Minh T thông qua điện thoại, sau đó anh S cho nhân viên
giao gạo qua nhân viên của anh T, ri nhân viên kế toán của anh T xác nhận bảng
chiết tính gm đơn giá, số lưng và thành tiền để anh T xác nhận trên nội dung
tin nhắn Zalo với anh S. Do anh S với anh T là chỗ quen biết và làm ăn với nhau
lâu năm nên anh S tin tưởng chỉ thoả thuận, xác nhận n bằng lời nói thông qua
điện thoại nội dung tin nhắn Zalo. Tính đến ngày 24/6/2022, anh T đã xác nhận
với bên anh S đã giao gạo tại K1, xác nhận công nanh T còn n anh S tổng cộng
là 381.700.000 đng. Anh Nguyễn Ngọc S yêu cầu anh T nghĩa vụ trả cho anh
S số tiền mua gạo còn n là 381.700.000 đng và không yêu cầu lãi chậm trả. Bị
đơn anh Trần Minh T mặc đã đưc Tòa án triệu tập hp lệ nhiều lần nhưng
không đến Tòa án để cung cp lời khai hay văn bản kiến tài liệu, chứng cứ
kèm theo. Điều này đã làm phát sinh tranh chp hp đng mua bán tài sản giữa
các đương sự.
[3] Hội đng xét xxét thy vic Tòa án cp sơ thẩm không chp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S yêu cầu bị đơn anh Trần Minh
T có nghĩa vụ trả cho anh S số tiền mua gạo còn n là 381.700.000 đng là có
sở. Bởi các lẽ như sau:
5
- Anh S yêu cầu anh T có nghĩa vụ trả cho anh S số tiền mua gạo còn n là
381.700.000 đng không yêu cầu lãi chậm trả. Để chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện, anh S cung cp bản phô Biên bản giao nhận hàng hoá đngày
18/3/2022; bản phô tô 03 Tờ giy tập kẻ ngang đề ngày 15/3, 21/3/2022,
23/3/2022; 03 bản phô tô đưc in trên tờ giy A4 có tiêu đề Kho Tân Việt Hoà 3,
gm 01 trang. Ngoài tài liệu này thì nguyên đơn không cung cp đưc bản chính
tài liệu hoặc bản sao công chứng, chứng thực hp pháp hoặc do quan, tổ
chức thẩm quyền cung cp, xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 hay chng cứ khác chứng minh việc anh T còn n
anh S số tiền mua gạo là 381.700.000 đng.
- Việc khởi kiện của nguyên đơn đã không đưc bị đơn thừa nhận, đng
thời nguyên đơn không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện của mình sở đưc quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015: “Đương sự nghĩa v đưa ra chứng cứ để chứng minh
không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Toà án giải
quyết vụ việc dân stheo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ
việc”.
- Toà án sơ thẩm đã có thông báo yêu cầu nguyên đơn anh S cung cp bản
chính bản đối chiếu công n có chữ k xác nhận của anh T và cung cp tt cả các
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện ca anh S có căn cứ
phù hp với quy định của pháp luật, thể hiện : Thông báo bổ sung tài liệu, chứng
cứ số: 06/TB-TA ngày 27/6/2023 gửi cho nguyên đơn (Bút lục 34) đưc anh
Đặng Văn K là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn nhận ngày 30/6/2023 (Bút
lục 33) và Thông báo bổ sung tài liệu, chứng cứ (Lần thứ hai) số: 06/TB-TA ngày
04/01/2024 gửi cho nguyên đơn (Bút lục 35) đưc anh K nhận ngày 06/01/2024
(Bút lục 48). Tuy nhiên, nguyên đơn người đại diện của nguyên đơn vẫn không
cung cp thêm đưc bt cứ tài liệu, chứng cứ nào khác. Như vậy, theo quy định
của pháp luật thì các tài liệu anh S cung cp cho Toà án không đưc coi
chứng cứ.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn cung cp bổ sung các bản phôtô tài
liệu gm: 01 (Một) Tờ giy đề K1, nội dung TỔNG CỘNG CÔNG NỢ
2.061.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, có nội dung TỔNG CỘNG CÔNG NỢ
1.761.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, có nội dung TỔNG CỘNG CÔNG N
1.461.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, có nội dung TỔNG CỘNG CÔNG N
1.161.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, có nội dung TỔNG CỘNG CÔNG N
961.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, nội dung TỔNG CỘNG CÔNG NỢ
761.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đề K1, nội dung TỔNG CỘNG CÔNG NỢ
581.700.000đ; 01 (Một) Tờ giy đngày 26/02/2020, số ghe ĐT 25750, số lưng
120 tn chẵn; 01 (Một) Tờ giy đngày 02/3/2022, số ghe CT 00530, số lưng
112 tn; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 24/02/2022, sghe CT 07887, số lưng 680
bao
6
+ 2520
b
= 3200
b
; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 16/02/2022, số ghe AG 23844, số
lưng 110
T
. 2200
b
; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 07/02/2022, số ghe AG 23844, số
lưng 2200 bao; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 21/02/2022, số ghe AG 23796, số
lưng 2800 bao; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 20/3 không đề năm, số ghe CT 08764,
số lưng 2400 bao; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 25/02/2022, số ghe BL 05639, s
chứng minh 100 tn; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 02/3/2022, số ghe AG 11329, số
lưng 2000 bao; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 23/3/2022, số ghe CT 00645, số lưng
100 Tn; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 04/9 không đề năm, số ghe CT 08769, số
lưng 4000 bao 200 tân; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 21/3/2022, số ghe CT 00645,
số lưng 1825 bao
50/sg
; 01 (Một) Tờ giy đề ngày 15/3 không đề năm, số ghe ST
06116, số lưng 79 bao; 18 (Mười tám) Hình ảnh chụp tin nhắn điện thoại photo
ra (theo Biên bản giao nhận tài liệu, chứng cứ ngày 20/8/2024). Hội đng xét xử
xét thy các tài liệu do nguyên đơn cung cp bổ sung Tòa án phúc thẩm không
đưc xem chứng cứ do nguyên đơn không cung cp đưc bản chính tài liệu
hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hp pháp hoặc do quan, tổ chức
thẩm quyền cung cp, xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 hay chứng cứ khác chứng minh việc anh T còn n anh S số tiền
mua gạo 381.700.000 đng. vậy, anh S kháng cáo yêu cầu sửa bản án
thẩm theo hướng chp nhận nhận yêu cầu khởi kiện của anh S không căn cứ.
Đối với kháng cáo của anh S yêu cầu hủy bản án sơ thẩm, xét thy không
có cơ sở. Bởi lẽ: Trong quá trình ttụng tại Tòa án sơ thẩm thì anh S không cung
cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh việc nguyên đơn không tự thu thập tài
liệu, chứng cứ đưc và có văn bản yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ hay
đưa người quyền li, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng tham gia tố tụng
theo Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự “…7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài
liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án
yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa
án ra quyết định yêu cầu quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản tài liệu,
chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm
chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.”. Ngoài ra, nguyên
đơn cũng không có yêu cầu Tòa án sơ thẩm đối cht giữa nguyên đơn và bị đơn,
người có quyền li, nghĩa vụ liên quan và người làm chứng (nếu có), mà chỉ sau
khi kháng cáo bản án thẩm thì nguyên đơn mới yêu cầu. Nên việc nguyên
đơn yêu cầu là không có căn cứ chp nhận.
[4] Tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S đại diện theo ủy quyền
của anh S là anh Đặng Văn K vắng mặt nhưng cung cp văn bản kháng cáo yêu
cầu Tòa án phúc thẩm sửa toàn bộ bản án thẩm, chp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, nếu không sửa án sơ thẩm đề nghị hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.
Hội đng xét xử xét thy, kháng cáo anh S là không có đủ căn cứ, đng thời anh
S cũng không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng
7
cáo của mình là có cơ sở như đã phân tích trên, nên không đưc Hội đng xét xử
chp nhận.
[5] T cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận toàn bộ yêu cu kháng
cáo ca anh Nguyễn Ngọc S, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Do kháng cáo ca anh Nguyễn Ngọc S không đưc chp
nhận, nên phải chu án phí dân s phúc thm.
Các phn khác ca bn án thm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc S;
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 14/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Anh Nguyễn Ngọc S phải chịu 300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm, đưc
khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007378, ngày 13/5/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi nh án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Lp Vò;
- Chi cục THADS huyện Lp Vò;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
8
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 502/2024/DS-PT Bản án số 502/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 502/2024/DS-PT Bản án số 502/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất