Bản án số 477/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 477/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 477/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 477/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 477/2024/DS-PT
Ngày: 27-8-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Chí Dững
Ông Nguyễn Ngọc Vạng
- Thư phiên toà: Ông Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Huỳnh Thị Đạm - Kiểm sát viên.
Ngày 27/8/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số: 364/2024/TLPT-DS ngày 17 tháng 7 năm
2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”.
Do bản án dân sự thẩm số: 19/2024/DS-ST ngày 04 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 519/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Văn S, sinh năm 1973 - Chủ hộ kinh doanh cửa
hàng H1 (có mặt);
Địa chỉ: Ấp B, xã B, thành phố H, tỉnh Đng Tháp;
Địa chỉ liên hệ: Số A, đường T, Khóm B, phường A, thành phố H, tỉnh
Đng Tháp.
2. Bị đơn:
2.1. Nguyễn Thị P, sinh năm 1961;
Địa chỉ: Số A, đường N, Khóm D, phường A, thành phố H, tỉnh Đng Tháp;
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị P: Chị Phan Thị Ngọc B,
sinh năm 1984 (có mặt); Địa chỉ: Khóm E, phường A, thành phố H, tỉnh Đng
Tháp (Theo Hp đng ủy quyền ngày 23/8/2024).
2
2.2. Phan Thị Ngọc B, sinh năm 1984 (có mặt);
Địa chỉ: Khóm E, phường A, thành phố H, tỉnh Đng Tháp.
3. Người kháng cáo: Nguyễn Thị P chị Phan Thị Ngọc B bị đơn
trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn anh Nguyễn Văn S trình y: Giữa anh Nguyễn Văn S với
Nguyễn Thị P mua bán xi măng rt nhiều lần, đến ngày 24/10/2022 chốt sổ
công n thì P còn thiếu n anh S với số tiền 323.900.000 đng. Anh S đã
yêu cầu P chị Phan Thị Ngọc B thanh toán số tiền n rt nhiều lần, nhưng
P chị B hứa rt nhiều lần mà cũng không thanh toán số tiền n. Sau đó, bà
P chị B trả đưc cho anh S đưc số tiền 20.000.000 đng, còn n lại
303.900.000 đng anh S yêu cầu bà P chị B phải trả và yêu cầu tính lãi đối với
số tiền còn n từ ngày 25/10/2022 cho đến nay.
Tại phiên tòa sơ thẩm, anh S yêu cầu bà P và chị B phải liên đới trả số tiền
mua xi măng còn thiếu gốc 303.900.000 đng, anh S xin rút yêu cầu về tiền lãi.
Ngoài ra, anh không yêu cầu cá nhân nào khác phải liên đới trả tiền nêu trên.
- Bị đơn là chị Phan Thị Ngọc B trình bày: Thống nht với lời trình bày
của anh Nguyễn Văn S về quá trình mua bán. Nguyễn Thị P chị B có mua
xi măng của anh S còn thiếu anh S số tiền gốc 323.900.000 đng, không tính
lãi. Tuy nhiên, chị B đã trả cho anh S số tiền 20.000.000 đng, còn thiếu lại s
tiền gốc 303.900.000 đng. Do làm ăn bị tht bại nhiều lần, hoàn cảnh kinh tế khó
khăn, nên đến nay vẫn chưa trsố tiền nêu trên cho anh Nguyễn Văn S. Việc mua
xi măng này là của cá nhân bà P và chị B, không liên quan cá nhân nào khác. Bà
P chị B chỉ còn thiếu anh S stiền 303.900.000 đng, ngoài ra không còn thiếu
anh S số tiền nào khác.
- Bị đơn bà Nguyễn Thị P: Đã đưc Tòa án sơ thẩm triệu tập hp lệ nhiều
lần nhưng vắng mặt và không cung cp văn bản  kiến.
Tại bản án dân sự thẩm số: 19/2024/DS-ST ngày 04/6/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Hồng Ngự (viết tắt là bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn S.
Buộc bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc B có trách nhiệm liên đới trả
cho anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) số tiền mua bán vật tư
xây dựng còn thiếu gốc 303.900.000đ (Ba trăm lẻ ba triệu chín trăm nghìn đng).
Kể từ ngày anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) đơn
yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, Nguyễn Thị P chị Phan
Thị Ngọc B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu Nguyễn
Thị P và chị Phan Thị Ngọc B phải liên đới trả tiền lãi.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho anh Nguyễn Văn S 9.473.000 đng tiền tạm
ứng án phí dân sự thẩm đã nộp theo biên lai số 0001910 ngày 25/01/2024
biên lai số 0005021 ngày 19/3/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp.
- Nguyễn Thị P chPhan Thị Ngọc B phải liên đới chịu án phí dân
sự sơ thẩm 15.195.000đ (Mười lăm triệu một trăm chín mươi lăm nghìn đng).
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 17/6/2024 bà Nguyễn Thị P chị Phan Thị
Ngọc B không đng bản án thẩm đã kháng cáo yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm
giải quyết hủy bản án sơ thẩm số 19/2024/DS-ST ngày 04 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thụ l
số 37/2024/TLST-DS ngày 25 tháng 01 năm 2024 vviệc tranh chp hp đng
mua bán tài sản.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn chị Phan Thị Ngọc B đng thời chị B đại diện theo ủy quyền của
Nguyễn Thị P trình bày: Chị B P yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm
chp nhận kháng cáo của chị B và bà P hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết
vụ án, đng thời xem xét đơn đề nghị về việc miễn tạm ứng án phí, án phí của bà
Nguyễn Thị P theo quy định của pháp luật. Các căn cứ kháng cáo như sau:
+ Cá nhân chị B P không n anh Nguyễn Văn S (tên thường gọi là
Hữu L, chủ Hộ kinh doanh cửa hàng H1) số tiền 303.900.000 đng khoản
n của Công ty N đối với anh S.
+ Tòa án thẩm đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong việc xác
định không đúng cách tham gia tố tụng của các đương sự nnguyên đơn
không có tư cách khởi kiện, còn bị đơn P và chị B không mua hàng và mắc n
anh S.
+ Tại phiên tòa sơ thẩm ngày 04/6/2024 cả hai bị đơn bà P, chị B đều vắng
mặt nhưng Tòa án sơ thẩm vẫn ghi lời khai của chị B “thống nht với lời trình
bày của anh S”; Tòa án thẩm đã không xem xét đến bản cht, tính hp pháp,
quan hệ pháp luật tranh chp, tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong v
án để xét xử, buộc các bị đơn phải liên đới trả số tiền 303.900.000 đng cho ông
S (Tên thường gọi là Hữu L - Chủ hộ kinh doanh H) là không đúng quy định của
4
pháp luật làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và li ích hp pháp của các bị
đơn.
- Nguyên đơn anh Nguyễn Văn S (Hộ kinh doanh cửa hàng H1) trình bày:
Không thống nht yêu cầu kháng cáo của bà P chị B. Anh S khẳng định
nhân P cùng với chị B thực hiện giao dịch mua xi măng của anh S nhiều lần,
sau khi đối chiếu công n lại thì bà P và chị B còn n anh S số tiền 303.900.000
đng, việc này đã đưc chị B thừa nhận theo Biên bản hòa giải ngày 25/3/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự và k nhận n của bà P trong Sổ theo
dõi và đối chiếu công n (bà P k nhận n đối với số tiền 315.850.000 đng, sau
đó P mua thêm xi măng nên số tiền n tổng cộng 323.900.000 đng chị
B đã trả cho anh S số tiền 20.000.000 đng, nên còn thiếu lại số tiền gốc
303.900.000 đng) chứ anh S không có giao dịch với Công ty N hay Công ty L1
như trình bày của chị B. Do việc mua bán giữa nhân với nhau nên không lập
thành văn bản mà chỉ giao dịch bằng miệng (lời nói), hình thức thực hiện là trực
tiếp hoặc điện thoại liên lạc. vậy, yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm không
chp nhận kháng cáo của bà P và chị B, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Về tố tụng: Th tc kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị P chị Phan
Thị Ngọc B thc hiện đúng quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Thm phán, Hội đng xét x Thư k phiên
tòa kể t khi th l v án đến thời điểm xét x phúc thẩm đã chp hành thc
hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố
tụng đã thc hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp
luật.
+ Về nội dung: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 1 Điều 308 B lut
T tng dân sự; không chp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị P và chị
Phan Thị Ngọc B; tuyên x giữ nguyên bản án dân sự thẩm số: 19/2024/DS-
ST ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự (Kèm
theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm số: 483/PB-VKS-DS
ngày 27/8/2024).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự thụ l và giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” đúng quy định tại khon
3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự về quan hệ tranh chp, tư cách đương sự và thẩm quyền của Tòa án. Vic
Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc B nộp đơn kháng cáo vào ngày 17/6/2024
5
là trong thi hn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 B lut T tng dân s,
nên đưc xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
[2] V ni dung: Anh Nguyễn Văn S (Hộ kinh doanh cửa hàng H1) thỏa
thuận bán vật xây dựng cho Nguyễn Thị P. Đến ngày 24/10/2022, hai bên
quyết toán công n lại thì P còn thiếu anh S với số tiền 323.900.000 đng. Sau
đó, P chị Phan Thị Ngọc B đã trả cho anh S số tiền 20.000.000 đng, n
lại 303.900.000 đng. Nguyên đơn anh S yêu cầu P chị B phải liên đới trả
số tiền mua xi măng còn thiếu gốc là 303.900.000 đng, rút yêu cầu về tiền lãi. Bị
đơn là chị Phan Thị Ngọc B cho rằng P và chị B mua xi măng của anh S và
còn thiếu anh S số tiền gốc 303.900.000 đng. Do làm ăn bị tht bại, hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, nên chưa trả số tiền nêu trên cho anh S. Điều này đã làm phát
sinh tranh chp hp đng mua bán tài sản giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy vic Tòa án cp thẩm chp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Văn S (Hộ kinh doanh cửa hàng H1) buộc bị
đơn Nguyễn Thị P chị Phan Thị Ngọc B trách nhiệm liên đới trả cho
nguyên đơn số tiền mua vật xây dựng còn thiếu gốc 303.900.000 đng là có
sở. Bởi lẽ: Căn cứ vào sổ mua hàng do nguyên đơn cung cp, thì chữ k xác
nhận n của bà Nguyễn Thị P. Đng thời, tại phiên hòa giải ngày 25/3/2024 (Bút
lục số 60-61) chị B đã thừa nhận và thống nht chị B và bà P còn n tiền mua xi
măng của anh S với số tiền gốc 303.900.000 đng, nhưng do làm ăn không
thuận li nên chưa tiền thanh toán. Nên có đủ sở chứng minh bị đơn còn n
nguyên đơn số tiền nêu trên.
Xét trình bày của chị B tại phiên tòa phúc thẩm như nêu trên không đủ
sở chứng minh. theo các đương strình bày Công ty L1 hay Công ty L1
đều do bà P và chị B đứng ra kinh doanh vật liệu xây dựng, còn Công ty H2 theo
anh S trình bày đã chm dứt hoạt động, việc giao dịch với bà P và chị B là do anh
S đại diện cho H kinh doanh cửa hàng H1 thực hiện với nhân P chị B,
mà không có chứng cứ chứng minh giao dịch với Công ty N. Việc chị B cho rằng
Cửa hàng H1 giao dịch với Công ty N không sở do bị đơn không cung
cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh như Hp đng mua bán hay văn bản thỏa
thuận giao dịch mua bán giữa các bên… Mặt khác, theo trình bày của nguyên đơn
đó giao dịch nhân giữa ông S P, chB thông qua phương thức P
điện thoại đặt hàng thì phía anh S giao hàng xut hóa đơn, đng thời ghi sổ
theo dõi công n, mặc Sổ mua hàng ghi nhà phân phối xi măng H (H) với
khách hàng là Công ty L1 hoặc L và Sổ theo dõi đối chiếu công n ghi Công
ty TNHH H2 với khách hàng là Minh Long P1 hoặc M hay L nhưng thực cht là
giao dịch mua bán vật liệu xây dựng (xi măng) giữa anh S P1, chị B. Xét
trình bày của nguyên đơn căn cứ do php với thừa nhận của chị B theo
Biên bản hòa giải ngày 25/3/2024 k nhận n của P1 (đối với số tiền
315.850.000 đng) trong Sổ theo dõi và đối chiếu công n với cách nhân
6
“Cô 5” là P1. Vì vậy, nguyên đơn khởi kiện nhân bà P1, chị B phù hp.
Đối với nội dung kháng cáo cho rằng nhân anh S không quyền khởi kiện,
xét thy trong vụ án này anh S khởi kiện với cách đại diện chủ Hộ kinh doanh
là phù hp pháp luật, do đó kháng cáo của bà P1, chị B là không căn cứ chp
nhận.
[4] Tại phiên tòa bị đơn chị Phan Thị Ngọc B đng thời đại diện cho
Nguyễn Thị P vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo như nêu trên. Hội đng xét xử
xét thy, trình bày của chị B là không có đủ căn cứ, đng thời bà P và chị B cũng
không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của
mình sở như đã phân tích trên, nên không đưc Hội đng xét xử chp
nhận.
[5] T cơ s trên, Hội đng xét xử không chp nhận yêu cầu kháng cáo ca
Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc B. Tuy nhiên, sau khi xét xử sơ thẩm
Nguyễn Thị P đã nộp đơn đề nghị về việc xin miễn tạm ứng án phí, án phí ngày
18/6/2024, Hội đng xét xử xét thy bà P sinh năm 1961 thuộc trường hp người
cao tuổi (trên 60 tuổi) và có đơn đề nghị xin miễn án phí, nên bà P đưc xét miễn
án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Nên sửa
một phần bản án sơ thẩm về án phí là phù hp.
[6] Đối với quan điểm và đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Do bản án thẩm bị sửa một phần, nên bà Nguyễn Thị P
chị Phan Thị Ngọc B không phi chu án phín s phúc thm.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc
B về hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
2. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 19/2024/DS-ST ngày 04 tháng
6 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự về án phí.
Áp dụng Điều 5, khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, 147,
227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 357, 430, 440 và 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 của Nghị
7
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sdụng án phí lệ
phí Tòa án.
2.1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc B có trách nhiệm liên đới trả
cho anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) số tiền mua bán vật tư
xây dựng còn thiếu gốc 303.900.000đ (Ba trăm lẻ ba triệu chín trăm nghìn đng).
Kể từ ngày anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) đơn
yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, Nguyễn Thị P chị Phan
Thị Ngọc B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2.2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, vviệc yêu cầu bà Nguyễn
Thị P và chị Phan Thị Ngọc B phải liên đới trả tiền lãi.
2.3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho anh Nguyễn Văn S 9.473.000 đng tiền tạm
ứng án phí dân sự thẩm đã nộp theo biên lai số 0001910 ngày 25/01/2024
biên lai số 0005021 ngày 19/3/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp.
- Bà Nguyễn Thị P đưc miễn án phí dân sự sơ thẩm.
- Chị Phan Thị Ngọc B phải chịu án pdân sthẩm 7.597.500đ (Bảy
triệu năm trăm chín mươi bảy nghìn năm trăm đng).
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Bà Nguyễn Thị P đưc miễn án phí dân sự phúc thẩm.
- Chị Phan Thị Ngọc B không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, đưc
nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0005203, ngày 18/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
8
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND thành phố Hng Ngự;
- Chi cục THADS TP. Hng Ngự;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 477/2024/DS-PT Bản án số 477/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 477/2024/DS-PT Bản án số 477/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất