Bản án số 477/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 477/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 477/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 477/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 477/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 477/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 477/2024/DS-PT
Ngày: 27-8-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Chí Dững
Ông Nguyễn Ngọc Vạng
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Vũ Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Huỳnh Thị Đạm - Kiểm sát viên.
Ngày 27/8/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số: 364/2024/TLPT-DS ngày 17 tháng 7 năm
2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 19/2024/DS-ST ngày 04 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 519/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Văn S, sinh năm 1973 - Chủ hộ kinh doanh cửa
hàng H1 (có mặt);
Địa chỉ: Ấp B, xã B, thành phố H, tỉnh Đng Tháp;
Địa chỉ liên hệ: Số A, đường T, Khóm B, phường A, thành phố H, tỉnh
Đng Tháp.
2. Bị đơn:
2.1. Nguyễn Thị P, sinh năm 1961;
Địa chỉ: Số A, đường N, Khóm D, phường A, thành phố H, tỉnh Đng Tháp;
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị P: Chị Phan Thị Ngọc B,
sinh năm 1984 (có mặt); Địa chỉ: Khóm E, phường A, thành phố H, tỉnh Đng
Tháp (Theo Hp đng ủy quyền ngày 23/8/2024).
2
2.2. Phan Thị Ngọc B, sinh năm 1984 (có mặt);
Địa chỉ: Khóm E, phường A, thành phố H, tỉnh Đng Tháp.
3. Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc B là bị đơn
trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn anh Nguyễn Văn S trình bày: Giữa anh Nguyễn Văn S với
bà Nguyễn Thị P mua bán xi măng rt nhiều lần, đến ngày 24/10/2022 chốt sổ
công n thì bà P còn thiếu n anh S với số tiền là 323.900.000 đng. Anh S đã
yêu cầu bà P và chị Phan Thị Ngọc B thanh toán số tiền n rt nhiều lần, nhưng
bà P và chị B hứa rt nhiều lần mà cũng không thanh toán số tiền n. Sau đó, bà
P và chị B trả đưc cho anh S đưc số tiền 20.000.000 đng, còn n lại
303.900.000 đng anh S yêu cầu bà P và chị B phải trả và yêu cầu tính lãi đối với
số tiền còn n từ ngày 25/10/2022 cho đến nay.
Tại phiên tòa sơ thẩm, anh S yêu cầu bà P và chị B phải liên đới trả số tiền
mua xi măng còn thiếu gốc là 303.900.000 đng, anh S xin rút yêu cầu về tiền lãi.
Ngoài ra, anh không yêu cầu cá nhân nào khác phải liên đới trả tiền nêu trên.
- Bị đơn là chị Phan Thị Ngọc B trình bày: Thống nht với lời trình bày
của anh Nguyễn Văn S về quá trình mua bán. Bà Nguyễn Thị P và chị B có mua
xi măng của anh S và còn thiếu anh S số tiền gốc là 323.900.000 đng, không tính
lãi. Tuy nhiên, chị B đã trả cho anh S số tiền 20.000.000 đng, còn thiếu lại số
tiền gốc 303.900.000 đng. Do làm ăn bị tht bại nhiều lần, hoàn cảnh kinh tế khó
khăn, nên đến nay vẫn chưa trả số tiền nêu trên cho anh Nguyễn Văn S. Việc mua
xi măng này là của cá nhân bà P và chị B, không liên quan cá nhân nào khác. Bà
P và chị B chỉ còn thiếu anh S số tiền 303.900.000 đng, ngoài ra không còn thiếu
anh S số tiền nào khác.
- Bị đơn bà Nguyễn Thị P: Đã đưc Tòa án sơ thẩm triệu tập hp lệ nhiều
lần nhưng vắng mặt và không cung cp văn bản kiến.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 19/2024/DS-ST ngày 04/6/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Hồng Ngự (viết tắt là bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn S.
Buộc bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc B có trách nhiệm liên đới trả
cho anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) số tiền mua bán vật tư
xây dựng còn thiếu gốc 303.900.000đ (Ba trăm lẻ ba triệu chín trăm nghìn đng).
Kể từ ngày anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) có đơn
yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bà Nguyễn Thị P và chị Phan
Thị Ngọc B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bà Nguyễn
Thị P và chị Phan Thị Ngọc B phải liên đới trả tiền lãi.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho anh Nguyễn Văn S 9.473.000 đng tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0001910 ngày 25/01/2024 và
biên lai số 0005021 ngày 19/3/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp.
- Bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc B phải liên đới chịu án phí dân
sự sơ thẩm là 15.195.000đ (Mười lăm triệu một trăm chín mươi lăm nghìn đng).
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 17/6/2024 bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị
Ngọc B không đng bản án sơ thẩm đã kháng cáo yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm
giải quyết hủy bản án sơ thẩm số 19/2024/DS-ST ngày 04 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thụ l
số 37/2024/TLST-DS ngày 25 tháng 01 năm 2024 về việc tranh chp hp đng
mua bán tài sản.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn chị Phan Thị Ngọc B đng thời chị B đại diện theo ủy quyền của
bà Nguyễn Thị P trình bày: Chị B và bà P yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm
chp nhận kháng cáo của chị B và bà P hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết
vụ án, đng thời xem xét đơn đề nghị về việc miễn tạm ứng án phí, án phí của bà
Nguyễn Thị P theo quy định của pháp luật. Các căn cứ kháng cáo như sau:
+ Cá nhân chị B và bà P không có n anh Nguyễn Văn S (tên thường gọi là
Hữu L, chủ Hộ kinh doanh cửa hàng H1) mà số tiền 303.900.000 đng là khoản
n của Công ty N đối với anh S.
+ Tòa án sơ thẩm đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong việc xác
định không đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự như nguyên đơn
không có tư cách khởi kiện, còn bị đơn bà P và chị B không mua hàng và mắc n
anh S.
+ Tại phiên tòa sơ thẩm ngày 04/6/2024 cả hai bị đơn bà P, chị B đều vắng
mặt nhưng Tòa án sơ thẩm vẫn ghi lời khai của chị B là “thống nht với lời trình
bày của anh S”; Tòa án sơ thẩm đã không xem xét đến bản cht, tính hp pháp,
quan hệ pháp luật tranh chp, tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ
án để xét xử, buộc các bị đơn phải liên đới trả số tiền 303.900.000 đng cho ông
S (Tên thường gọi là Hữu L - Chủ hộ kinh doanh H) là không đúng quy định của
4
pháp luật làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và li ích hp pháp của các bị
đơn.
- Nguyên đơn anh Nguyễn Văn S (Hộ kinh doanh cửa hàng H1) trình bày:
Không thống nht yêu cầu kháng cáo của bà P và chị B. Anh S khẳng định cá
nhân bà P cùng với chị B thực hiện giao dịch mua xi măng của anh S nhiều lần,
sau khi đối chiếu công n lại thì bà P và chị B còn n anh S số tiền 303.900.000
đng, việc này đã đưc chị B thừa nhận theo Biên bản hòa giải ngày 25/3/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự và k nhận n của bà P trong Sổ theo
dõi và đối chiếu công n (bà P k nhận n đối với số tiền 315.850.000 đng, sau
đó bà P mua thêm xi măng nên số tiền n tổng cộng là 323.900.000 đng và chị
B đã trả cho anh S số tiền 20.000.000 đng, nên còn thiếu lại số tiền gốc là
303.900.000 đng) chứ anh S không có giao dịch với Công ty N hay Công ty L1
như trình bày của chị B. Do việc mua bán giữa cá nhân với nhau nên không lập
thành văn bản mà chỉ giao dịch bằng miệng (lời nói), hình thức thực hiện là trực
tiếp hoặc điện thoại liên lạc. Vì vậy, yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm không
chp nhận kháng cáo của bà P và chị B, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị P và chị Phan
Thị Ngọc B thực hiện đúng quy định và hp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên
tòa kể từ khi thụ l vụ án đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chp hành và thực
hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố
tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp
luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự; không chp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị P và chị
Phan Thị Ngọc B; tuyên xử giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 19/2024/DS-
ST ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự (Kèm
theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm số: 483/PB-VKS-DS
ngày 27/8/2024).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự thụ l và giải quyết
sơ thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” là đúng quy định tại khoản
3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự về quan hệ tranh chp, tư cách đương sự và thẩm quyền của Tòa án. Việc
bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc B nộp đơn kháng cáo vào ngày 17/6/2024
5
là trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự,
nên đưc xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung: Anh Nguyễn Văn S (Hộ kinh doanh cửa hàng H1) thỏa
thuận bán vật tư xây dựng cho bà Nguyễn Thị P. Đến ngày 24/10/2022, hai bên
quyết toán công n lại thì bà P còn thiếu anh S với số tiền 323.900.000 đng. Sau
đó, bà P và chị Phan Thị Ngọc B đã trả cho anh S số tiền 20.000.000 đng, còn
lại 303.900.000 đng. Nguyên đơn anh S yêu cầu bà P và chị B phải liên đới trả
số tiền mua xi măng còn thiếu gốc là 303.900.000 đng, rút yêu cầu về tiền lãi. Bị
đơn là chị Phan Thị Ngọc B cho rằng bà P và chị B có mua xi măng của anh S và
còn thiếu anh S số tiền gốc là 303.900.000 đng. Do làm ăn bị tht bại, hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, nên chưa trả số tiền nêu trên cho anh S. Điều này đã làm phát
sinh tranh chp hp đng mua bán tài sản giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy việc Tòa án cp sơ thẩm chp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Văn S (Hộ kinh doanh cửa hàng H1) buộc bị
đơn bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc B có trách nhiệm liên đới trả cho
nguyên đơn số tiền mua vật tư xây dựng còn thiếu gốc 303.900.000 đng là có cơ
sở. Bởi lẽ: Căn cứ vào sổ mua hàng do nguyên đơn cung cp, thì có chữ k xác
nhận n của bà Nguyễn Thị P. Đng thời, tại phiên hòa giải ngày 25/3/2024 (Bút
lục số 60-61) chị B đã thừa nhận và thống nht chị B và bà P còn n tiền mua xi
măng của anh S với số tiền gốc là 303.900.000 đng, nhưng do làm ăn không
thuận li nên chưa có tiền thanh toán. Nên có đủ cơ sở chứng minh bị đơn còn n
nguyên đơn số tiền nêu trên.
Xét trình bày của chị B tại phiên tòa phúc thẩm như nêu trên là không đủ
cơ sở chứng minh. Vì theo các đương sự trình bày Công ty L1 hay Công ty L1
đều do bà P và chị B đứng ra kinh doanh vật liệu xây dựng, còn Công ty H2 theo
anh S trình bày đã chm dứt hoạt động, việc giao dịch với bà P và chị B là do anh
S đại diện cho H kinh doanh cửa hàng H1 thực hiện với cá nhân bà P và chị B,
mà không có chứng cứ chứng minh giao dịch với Công ty N. Việc chị B cho rằng
Cửa hàng H1 giao dịch với Công ty N là không có cơ sở do bị đơn không cung
cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh như Hp đng mua bán hay văn bản thỏa
thuận giao dịch mua bán giữa các bên… Mặt khác, theo trình bày của nguyên đơn
đó là giao dịch cá nhân giữa ông S và bà P, chị B thông qua phương thức bà P
điện thoại đặt hàng thì phía anh S giao hàng và xut hóa đơn, đng thời ghi sổ
theo dõi công n, mặc dù Sổ mua hàng ghi nhà phân phối xi măng H (H) với
khách hàng là Công ty L1 hoặc L và Sổ theo dõi và đối chiếu công n ghi Công
ty TNHH H2 với khách hàng là Minh Long P1 hoặc M hay L nhưng thực cht là
giao dịch mua bán vật liệu xây dựng (xi măng) giữa anh S và bà P1, chị B. Xét
trình bày của nguyên đơn là có căn cứ do phù hp với thừa nhận của chị B theo
Biên bản hòa giải ngày 25/3/2024 và k nhận n của bà P1 (đối với số tiền
315.850.000 đng) trong Sổ theo dõi và đối chiếu công n với tư cách cá nhân
6
“Cô 5” là bà P1. Vì vậy, nguyên đơn khởi kiện cá nhân bà P1, chị B là phù hp.
Đối với nội dung kháng cáo cho rằng cá nhân anh S không có quyền khởi kiện,
xét thy trong vụ án này anh S khởi kiện với tư cách là đại diện chủ Hộ kinh doanh
là phù hp pháp luật, do đó kháng cáo của bà P1, chị B là không có căn cứ chp
nhận.
[4] Tại phiên tòa bị đơn chị Phan Thị Ngọc B đng thời đại diện cho bà
Nguyễn Thị P vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo như nêu trên. Hội đng xét xử
xét thy, trình bày của chị B là không có đủ căn cứ, đng thời bà P và chị B cũng
không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của
mình là có cơ sở như đã phân tích trên, nên không đưc Hội đng xét xử chp
nhận.
[5] Từ cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận yêu cầu kháng cáo của
bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc B. Tuy nhiên, sau khi xét xử sơ thẩm bà
Nguyễn Thị P đã nộp đơn đề nghị về việc xin miễn tạm ứng án phí, án phí ngày
18/6/2024, Hội đng xét xử xét thy bà P sinh năm 1961 thuộc trường hp người
cao tuổi (trên 60 tuổi) và có đơn đề nghị xin miễn án phí, nên bà P đưc xét miễn
án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nên sửa
một phần bản án sơ thẩm về án phí là phù hp.
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Do bản án sơ thẩm bị sửa một phần, nên bà Nguyễn Thị P và
chị Phan Thị Ngọc B không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc
B về hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
2. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 19/2024/DS-ST ngày 04 tháng
6 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự về án phí.
Áp dụng Điều 5, khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, 147,
227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 357, 430, 440 và 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 của Nghị
7
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
2.1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc bà Nguyễn Thị P và chị Phan Thị Ngọc B có trách nhiệm liên đới trả
cho anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) số tiền mua bán vật tư
xây dựng còn thiếu gốc 303.900.000đ (Ba trăm lẻ ba triệu chín trăm nghìn đng).
Kể từ ngày anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) có đơn
yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bà Nguyễn Thị P và chị Phan
Thị Ngọc B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2.2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về việc yêu cầu bà Nguyễn
Thị P và chị Phan Thị Ngọc B phải liên đới trả tiền lãi.
2.3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Anh Nguyễn Văn S (Chủ hộ kinh doanh cửa hàng H1) không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho anh Nguyễn Văn S 9.473.000 đng tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0001910 ngày 25/01/2024 và
biên lai số 0005021 ngày 19/3/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp.
- Bà Nguyễn Thị P đưc miễn án phí dân sự sơ thẩm.
- Chị Phan Thị Ngọc B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 7.597.500đ (Bảy
triệu năm trăm chín mươi bảy nghìn năm trăm đng).
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Bà Nguyễn Thị P đưc miễn án phí dân sự phúc thẩm.
- Chị Phan Thị Ngọc B không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, đưc
nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0005203, ngày 18/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
8
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND thành phố Hng Ngự;
- Chi cục THADS TP. Hng Ngự;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 477/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 477/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm