Bản án số 188/2024/DS-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 188/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 188/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 188/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 188/2024/DS-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Phước |
Số hiệu: | 188/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản giữa Phạm Thanh Tr- Trần Thị Quế Trl |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 188/2024/DS-PT
Ngày: 24-9-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản và thỏa
thuận ba bên”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nga
Các Thẩm phán: Ông Phạm Tiến Hiệp
Ông Trần Văn Nhum
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Đăng Dung - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước: Ông Lê Văn Quang
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 16 và 24 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý số
103/2024/TLPT-DS ngày 31 tháng 7 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản và thỏa thuận ba bên”. Do Bản án số 12/2024/DS-ST ngày
25/6/2024 của Tòa án nhân dân thị xã P bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm số 241/2024/QĐPT-DS ngày 29/8/2024, giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Ông Phạm Thanh Tr, sinh năm 1980; địa chỉ: tổ 12, Khu
phố T, thị trấn Th, huyện B, tỉnh Bình Phước. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Trần Thị N, sinh năm
1983; địa chỉ: Khu phố T, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước. (có mặt)
*Bị đơn: Bà Trần Thị Quế Tr1, sinh năm 1985; địa chỉ: Khu phố 3,
phường Long Phước, thị xã P, tỉnh Bình Phước. (có mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Trần Mỹ Nh, sinh năm
1978; địa chỉ: Khu phố P, phường Ph, Thị xã P, tỉnh Bình Phước. (có mặt)
*Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Võ Thị Kim Ch, sinh năm 1966; HKTT: Tổ 2, khu phố 1, phường
Tân Định, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. (vắng mặt)
2
Người đại diện theo ủy quyền của Bà Ch: ông Dương Chí H, sinh năm
1994; địa chỉ: 284 P, phường 5, quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh; (vắng mặt)
Người đại diện của ông Hùng: Ông Lý Trung T, sinh năm 1989; HKTT:
ấp Ô Bắp, Lương Hoà A, C, Trà Vinh và bà Trịnh Thị T, sinh năm 1989; HKTT:
số 5, tổ 32, Qu, C, Hà Nội; (có mặt)
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị
Minh Khai, phường 5, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo uỷ
quyền: ông Nguyễn Hồng T1 – Trưởng phòng Pháp chế; ông Khương Lê Hoàng
P- Chuyên viên phòng Pháp chế; (có mặt)
- Văn phòng công chứng Huỳnh Tấn B, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Ô 1, lô
A2, khu nhà ở thương mại Ph, phường Th, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: ông Huỳnh Tấn B – Trưởng văn phòng; (xin
vắng mặt)
- Văn phòng công chứng T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường ĐT 746,
khu phố B 2, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Người đại diện theo
pháp luật: Ông Nguyễn Hữu T – Trưởng Văn phòng. (xin vắng mặt)
*Người kháng cáo: bị đơn bà Trần Thị Quế Tr1; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Kim Ch và Ngân hàng TMCP A.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện đề ngày 27/10/2023 và trong quá trình giải quyết
vụ án cũng như tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà
Nở trình bày:
Bà Trần Thị Quế Tr1 và ông Phạm Thanh Tr có quen biết và làm ăn mua
bán với nhau, bà Tr1 đã nhiều lần mua hạt điều của ông Tr, bà Tr1 có ký với ông
Tr bản đối chiếu công nợ ngày 04/11/2022 để đối chiếu công nợ từ ngày
20/12/2021 đến ngày 04/11/2022. Theo nội dung bản đối chiếu, bà Tr1 có nghĩa
vụ thanh toán cho ông Phạm Thanh Tr số tiền 16.951.536.000 đồng, đến ngày
04/11/2022 thì bà Tr1 đã thanh toán được cho ông Tr số tiền là 7.853.398.000
(Bảy tỷ tám trăm năm mươi ba triệu ba trăm chín mươi tám) đồng và bà Tr1 còn
nợ lại số tiền là 9.108.138.000 (Chín tỷ một trăm lẻ tám triệu một trăm ba mươi
tám nghìn) đồng. Ông Tr đã nhiều lần yêu cầu bà Tr1 thanh toán nhưng bà Tr1
cứ hứa hẹn, không chịu thanh toán. Do vậy, ông Tr đã khởi kiện bà Tr1 yêu cầu
bà Tr1 thanh toán hết số tiền còn nợ lại là 9.108.138.000 (Chín tỷ một trăm lẻ
tám triệu một trăm ba mươi tám nghìn) đồng + tiền lãi phát sinh tính từ ngày
chốt công nợ với lãi suất 13%/ năm cho đến khi thu hồi được tiền.
3
Tại phiên tòa, bà Trần Thị Nở - Người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn có ý kiến thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện về phần lãi suất, nguyên đơn
yêu cầu buộc bị đơn – bà Trần Thị Quế Tr1 phải có nghĩa vụ trả lãi từ mức lãi
suất 13%/năm xuống còn 10%/năm từ ngày chốt công nợ cho đến khi thu hồi hết
số tiền.
Đối với yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – Bà Võ Thị
Kim Ch, nguyên đơn đề nghị Toà án không chấp nhận.
* Trong quá trình Tòa án giải quyết, tại bản tự khai bà Tr1 khai cũng
như tại phiên toà bà Trần Mỹ Nh – Người đại diện theo uỷ quyền của bà Trần
Thị Quế Tr1 trình bày:
Bà Trần Thị Quế Tr1 tự khai xác nhận nguyên đơn – ông Phạm Thanh Tr
khởi kiện số tiền 9.108.138.000 đồng là đúng với bản đối chiếu công nợ giữa
ông Phạm Thanh Tr với bà Trần Thị Quế Tr1 đã ký kết tại bản đối chiếu công
nợ. Trình bày của bà Trần Thị Quế Tr1 thể hiện tại Biên bản hoà giải ngày 21-
11-2023 cũng xác nhận có nợ ông Phạm Thanh Tr số tiền 9.108.138.000 đồng
(Chín tỷ một trăm lẻ tám triệu một trăm ba mươi tám nghìn đồng) và tiền lãi
phát sinh. Tuy nhiên, bà Trần Thị Quế Tr1 cho rằng số nợ này liên quan đến ông
Đồng Minh Duy vì ông Duy mới là người mua bán và nhận hàng hoá từ ông Tr
thông qua các hợp đồng mua bán giữa Công ty TNHH MTV TMDV Duy Phúc
Thịnh (do ông Duy làm giám đốc) và Công ty TNHH MTV XNK Minh Hoàng
BP (do ông Tr làm giám đốc). Do đó bà Trần Thị Quế Tr1 đề nghị Toà án đưa
ông Đồng Minh Duy tham gia tố tụng để xác định nghĩa vụ liên quan.
Tại buổi làm việc ngày 04-12-2024, bà Trần Thị Quế Tr1 gửi cho Toà án
nhân dân thị xã P bản chụp các Hóa đơn giá trị gia tăng của Công ty TNHH
MTV Xuất nhập khẩu Minh Hoàng BP ngày 21-5-2022, ngày 05-7-2022, ngày
24-5-2022) và Biên bản giao nhận hàng hóa giữa Công ty TNHH MTV TMDV
Duy Phúc Thịnh và Công ty TNHH MTV XNK Minh Hoàng BP ngày 21-5-
2022, Hợp đồng mua bán điều nhân ngày 16-5-2022; ngày 10-5-2022; ngày 13-
5-2022 và Hợp đồng mua bán điều thô ngày 20-12-2021; ngày 25-02-2022 để
cho rằng các tài liệu này có liên quan đến vụ án. Tại biên bản trình bày ngày 14-
5-2024 bà Trần Thị Quế Tr1 xác định không thể cung cấp bản gốc hay bản sao y
các tài liệu trên cho Toà án.
Tại phiên tòa sơ thẩm ngày 20-6-2024, bà Trần Mỹ Nh – Người đại diện
theo ủy quyền của bà Trần Thị Quế Tr1 cho rằng bà Trần Thị Quế Tr1 ký Biên
bản đối chiếu công nợ nêu trên là do bị ông Phạm Thanh Tr đưa người đến nhà
ép bà Trần Thị Quế Tr1 ký nên không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông
Phạm Thanh Tr buộc bà Trần Thị Quế Tr1 thanh toán nợ.
4
Đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà
Võ Thị Kim Ch: Bà Trần Thị Quế Tr1 đồng thuận với yêu cầu độc lập của bà
Võ Thị Kim Ch, đề nghị Tòa án gỡ bỏ biện pháp áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời theo Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2023/QĐ-
ADBPKCTT ngày 21-11-2023 của TAND thị xã P để các bên tiếp tục thực hiện
Thỏa thuận ba bên số TAD.CN.3604.041023/TTBB ngày 25-10-2023 để hoàn
tất giao dịch mua bán, bảo đảm quyền lợi của các bên.
* Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Võ Thị Kim Ch là ông Lý Trung Tính trình bày:
Đối với nội dung ông Tr kiện bà Tr1: Bà Ch không liên quan và không có
ý kiến, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đối với yêu cầu độc lập theo đơn yêu cầu độc lập (đơn đề ngày 12-01-
2024) về việc yêu cầu thực hiện Biên bản thỏa thuận ba bên và hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn của bà Võ Thị Kim Ch: Bà Ch giữ nguyên yêu cầu Tòa án buộc các
bên thực hiện Biên bản thỏa thuận ba bên giữa Bà Ch, Bà Tr1 và Ngân hàng Á
Châu hoàn thiện thủ tục thế chấp tại Ngân hàng Á Châu để trả tiền cho Bà Ch.
Theo các văn bản Ngân hàng; Bị đơn và Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
đã gửi Toà án thể hiện các bên thống nhất tiếp tục thực hiện thoả thuận ngay khi
tài sản được gỡ bỏ biện pháp ngăn chặn. Do đó, để có cơ sở cho các bên thực
hiện đề nghị Tòa gỡ bỏ biện pháp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2023/QĐ-ADBPKCTT
ngày 21/11/2023 của TAND thị xã P để các bên tiếp tục thực hiện Thỏa thuận ba
bên số TAD.CN.3604.041023/TTBB ngày 25-10-2023 bảo đảm quyền lợi của
các bên và hạn chế thiệt hại cho bà Võ Thị Kim Ch.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, bà Trịnh Thị Thơ cho
biết giá trị chuyển nhượng thửa đất là 11.000.000.000 (Mười một tỷ) đồng và tại
ngày ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (ngày 24/10/2023) Bà Ch
đã nhận 1.000.000.000 (Một tỷ) đồng, số tiền còn lại chưa được nhận, cần đợi
hoàn tất các quy trình theo Thỏa thuận ba bên số TAD.CN.3604.041023/TTBB
ngày 25-10-2023 mà Bà Ch, bà Tr1 và Ngân hàng TMCP A đã ký kết với nhau
thì Bà Ch mới nhận được tiền từ sổ tiết kiệm đứng tên Bà Ch tại Ngân hàng
TMCP A. Việc Toà án ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời số 06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-2023 làm cho Bà Ch, bà Tr1 và
Ngân hàng TMCP A không thể tiếp tục thực hiện được Biên bản thỏa thuận đã
gây thiệt hại cho Bà Ch.
* Người đại diện hợp pháp của Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Ngân hàng TMCP A là ông Khương Lê Hoàng Phúc trình bày:
5
Tòa án nhân dân thị xã P ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời số 06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-2023 nhằm cấm bà Trần
Thị Quế Tr1 thực hiện một trong những hành vi như: Thế chấp, tặng cho, góp
vốn, chuyển đổi, chuyển nhượng Quyền sử dụng đất số CY 574154, vào sổ cấp
giấy chứng nhận QSDĐ số CS05217 do Sở TN và MT tỉnh Bình Dương cấp
ngày 29-12-2020, thửa đất số: 1206; Tờ bản đồ số: 06; địa chỉ thửa đất: phường
Phú Chánh, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương và Quyền sử dụng đất số
CY569933, vào sổ cấp Giấy chứng nhận QSDĐ số CS05205 do sở TN và MT
tỉnh Bình Dương cấp ngày 25/12/2020, thửa đất số: 1208; Tờ bản đồ số: 06; địa
chỉ thửa đất: phường Phú Chánh, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương (sau đây
gọi chung là thửa đất 1206 và 1208) làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân
hàng TMCP A, khiến cho Ngân hàng TMCP A không thể hoàn tất việc đăng ký
thế chấp đối với tài sản bảo đảm theo quy định, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp
pháp của bên nhận thế chấp tài sản.
Tại phiên toà sơ thẩm, Ngân hàng TMCP A giữ nguyên ý kiến tại Bản ý
kiến đề ngày 19-01-2024 đã gửi Toà án xem xét và giữ nguyên yêu cầu như sau:
- Đề nghị Tòa án tuyên Hợp đồng thế chấp tài sản số công chứng 10337,
quyển số 11/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17-11-2023 tại Văn phòng công
chứng Tân Uyên có hiệu lực pháp luật và đề nghị Tòa án hủy bỏ Quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với 02 thửa đất 1206 và 1208 theo Quyết
định số 06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-2023.
- Đối với tranh chấp của ông Phạm Thanh Tr với bà Trần Thị Quế Tr1
không liên quan đến Ngân hàng TMCP A nên không đưa ra ý kiến, đề nghị Tòa
án giải quyết theo quy định pháp luật.
* Ông Huỳnh Tấn B – Trưởng Văn Phòng công chứng Huỳnh Tấn B là
Người đại diện theo pháp luật của Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan -
Văn Phòng công chứng Huỳnh Tấn B trình bày ý kiến tại Công văn số
111/VPCCHTB ngày 13/6/2024 như sau:
Thứ nhất: Về hoạt động công chứng có liên quan.
Ngày 24-10-2023, Văn phòng công chứng Huỳnh Tấn B, tỉnh Bình
Dương có nhận được yêu cầu công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của bà Võ Thị Kim Ch và bà Trần Thị Quế Tr1 đối với 02 thửa đất:
- Thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 6, diện tích 179,7m
2
tại phường Phú
Chánh, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY574154, vào
số cấp GCN: CS05217 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cấp
ngày 29/12/2020, cập nhật thay đổi chủ sử dụng ngày 02-11-2023.
6
- Thửa đất số 1208, tờ bản đồ số 6, diện tích 2.953,3m
2
tại phường Phú
Chánh, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY569933, vào
số cấp GCN: CS05205 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cấp
ngày 25/12/2020, cập nhật thay đổi chủ sử dụng ngày 02-11-2023.
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, Công chứng viên đã hành kiểm
tra toàn bộ hồ sơ pháp lý, đối chiếu bản chính và bản sao bao gồm: Căn cước
công dân; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; các Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đơn xác nhận tình
trạng bất động sản, tra cứu cơ sở dữ liệu công chứng tỉnh Bình Dương để kiểm
tra lịch sử giao dịch và ngăn chặn của các quyền sử dụng đất nêu trên. Sau khi
kiểm tra, đối chiếu toàn bộ hồ sơ theo quy định, Công chứng viên đã chứng nhận
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 5108 ngày 24-10-2023 giữa bên
chuyển nhượng là bà Võ Thị Kim Ch và bên nhận chuyển nhượng là bà Trần
Thị Quế Tr1. Hồ sơ liên quan đến Hợp đồng chuyển nhượng nêu trên đang lưu
trữ tại Văn phòng công chứng Huỳnh Tấn B.
Quan điểm của Văn phòng công chứng Huỳnh Tấn B, tỉnh Bình Dương
xác định thực hiện công chứng là đúng pháp luật vì:
1. Chủ thể tham gia giao dịch.
- Bà Võ Thị Kim Ch, sinh năm 1966, căn cước công dân số
079166037166 cấp ngày 28/09/2023 tại Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội (Chứng minh nhân dân cũ số 280442681), địa chỉ thường trú: Tổ 2,
khu phố 1, Tân Định, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Tình trạng hôn nhân:
Chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Bà Trần Thị Quế Tr1, sinh năm 1985, căn cước công dân số
070185008953 cấp ngày 18-01-2023 tại Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, địa chỉ thường trú: Khu phố 3, Long Phước, thị xã P, tỉnh Bình Phước.
Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đã tự nguyện giao kết
hợp đồng chuyển nhượng, Tại thời điểm công chứng, hai bên giao kết hợp đồng
có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Mục đích, nội dung của
hợp đồng chuyển nhượng không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
bên chuyển nhượng với bên nhận chuyển nhượng đã tự đọc hợp đồng chuyển
nhượng, đồng ý toàn bộ nội dung hợp đồng, đã ký và điểm chỉ vào hợp đồng
chuyển nhượng trước mặt Công chứng viên.
2. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 6, diện tích 179,7 m
2
tại phường Phú
Chánh, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử
7
dụng dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CY574154, vào số cấp GCN: CS05217 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bình Dương cấp ngày 29-12-2020, cập nhật thay đổi chủ sử dụng ngày 02-11-
2023 và thửa đất số 1208, tờ bản đồ số 6, diện tích 2.953,3m
2
tại phường Phú
Chánh, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY569933, vào
số cấp GCN: CS05205 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cấp
ngày 25/12/2020, cập nhật thay đổi chủ sử dụng ngày 02-11-2023. Tại thời điểm
giao dịch 02 thửa đất nêu trên không có tranh chấp, không bị ngăn chặn, không
bị kê biên để bảo đảm thi hành án, còn trong thời hạn sử dụng đất.
3. Trình tự thủ tục công chứng:
Khi thực hiện công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số
5108 ngày 24-10-2023, Công chứng viên đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ
tục theo pháp luật quy định. Những nội dung thể hiện trong hợp đồng chuyển
nhượng không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Tại thời điểm thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng nêu trên
Công chứng viên đã kiểm tra tất cả hệ thống phần mềm mạng Master (mạng nội
bộ quản lý công chứng của Văn phòng) và kiểm tra phần mềm mạng quản lý
công chứng sử dụng chung dành cho tất cả các tổ chức hành nghề công chứng
tại Bình Dương (phần mềm quản lý công chứng của tỉnh Bình Dương) thì 02
quyền sử dụng đất nêu trên không bị ngăn chặn trên hệ thống.
Thứ hai: Do Văn phòng công chứng Huỳnh Tấn B, tỉnh Bình Dương
không có bất kỳ liên quan đến việc tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản và thỏa
thuận ba bên giữa các đương sự trong vụ án nêu trên, do đó, đề nghị Tòa án
không đưa Văn phòng công chứng Huỳnh Tấn B, tỉnh Bình Dương tham gia tố
tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
Thứ ba: Văn phòng công chứng Huỳnh Tấn B, tỉnh Bình Dương không có
ý kiến cũng như yêu cầu gì đối với vụ án này, đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
* Ông Nguyễn Hữu Tài – Trưởng Văn Phòng công chứng Tân Uyên là
Người đại diện theo pháp luật của Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan -
Văn Phòng công chứng Tân Uyên trình bày ý kiến tại Công văn số
43/VPCCHTB ngày 23-5-2024 như sau:
Thứ nhất: Về hoạt động công chứng liên quan.
Ngày 17-11-2023, Văn phòng công chứng Tân Uyên nhận được yêu cầu
công chứng hợp đồng thế chấp tài sản của bà Trần Thị Quế Tr1. Theo nội dung
8
hợp đồng, bà Trần Thị Quế Tr1 thế chấp tài sản cho Ngân hàng Thương mại cổ
phần Á Châu – chỉ nhánh Bình Dương bao gồm 02 bất động sản:
- Thửa đất 1206, tờ bản đồ số 6, diện tích 179,7m
2
tọa lạc tại phường Phú
Chánh, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY574154, vào
số cấp GCN số CS05217 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cấp
ngày 29-12-2020, cập nhật thay đổi chủ sử dụng ngày 02-11-2023.
- Thửa đất 1208, tờ bản đồ số 6, diện tích 2.953,3m
2
tọa lạc tại phường
Phú Chánh, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY569933,
vào số cấp GCN số CS05205 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương
cấp ngày 25/12/2020, cập nhật thay đổi chủ sử dụng ngày 02-11-2023.
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng nêu trên, Công chứng viên đã
tiến hành kiểm tra toàn bộ hồ sơ pháp lý, đối chiếu bản chính và bản sao bao
gồm: Căn cước công dân; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; các giấy chứng
nhận quyền dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; biên
bản thỏa thuận giá trị tài sản; hợp đồng cấp tín dụng; kiểm tra phần mềm ngăn
chặn chuyển dịch tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sau khi kiểm tra hồ sơ, Công chứng viên nhận thấy hồ sơ hợp lệ như thửa
đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bên thế chấp. Tại thời điểm nhận chuyển
nhượng các quyền sử dụng đất nêu trên bà Trần Thị Quế Tr1 chưa đăng ký kết
hôn với ai theo Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân số 123/UBND-XNTTH do
UBND phường Long Phước, thị xã P, tỉnh Bình Phước cấp ngày 02-11-2023;
khi tra cứu phần mềm công chứng của tỉnh Bình Dương thì tài sản thế chấp và
bên thế chấp không bị ngăn chặn giao dịch, hay chuyển dịch tài sản và các bên
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và tự nguyện thực hiện giao dịch.
Công chứng viên cho bên thế chấp đọc lại hợp đồng, giải thích quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham
gia hợp đồng. Bên thế chấp đồng ý toàn bộ nội dung hợp đồng, đã ký và điểm
chỉ, bên nhận thế chấp Ngân hàng TMCP A – chi nhánh Bình Dương đã ký,
đóng dấu trước vào hợp đồng, công chứng viên đã đối chiếu chữ ký, mẫu dấu
trên hợp đồng và nhận thấy trùng khớp với mẫu chữ ký, mẫu dấu đã đăng ký tại
Văn phòng công chứng Tân Uyên. Tại thời điểm thực hiện thủ tục ký kết, công
chứng viên đã công chứng hợp đồng thế chấp nêu trên theo đúng trình tự thủ tục
quy định của pháp luật. Hợp đồng thế chấp tài sản đã được công chứng số
10337, quyền số 11/2023/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17-11-2023.
9
Thứ hai: Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và với tư cách là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án, Văn phòng công chứng Tân
Uyên, không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không có yêu
cầu độc lập, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 25/6/2024 của Tòa
án nhân dân thị xã P, tỉnh Bình Phước quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Thanh Tr đối
với bị đơn bà Trần Thị Quế Tr1 về việc yêu cầu trả số tiền mua bán hàng hóa.
Buộc bà Trần Thị Quế Tr1 có nghĩa vụ trả cho ông Phạm Thanh Tr số tiền là
10.590.393.880 đồng (Mười tỷ năm trăm chín mươi triệu ba trăm chín mươi ba
nghìn tám trăm tám mươi đồng) trong đó: Nợ gốc là 9.108.138.000 đồng và tiền
lãi là 1.482.255.880 đồng.
2. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu độc lập của bà Võ Thị Kim Ch với
người bị yêu cầu - bà Trần Thị Quế Tr1 về việc yêu cầu thực hiện Biên bản thỏa
thuận ba bên số TAD.CN.3604.041023/TTBB ngày 25-10-2023 và yêu cầu Tòa
án gỡ bỏ biện pháp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-
2023 của TAND thị xã P để các bên tiếp tục thực hiện Thỏa thuận ba bên số
TAD.CN.3604.041023/TTBB ngày 25-10-2023.
3. Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-2023 của Tòa án nhân dân thị xã P, tỉnh
Bình Phước để bảo đảm cho việc thi hành án.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, nghĩa vụ thi hành án,
quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm:
- Ngày 26-6-2024 bị đơn bà Trần Thị Quế Tr1 nộp đơn kháng cáo yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 25-6-
2024 của Tòa án nhân dân thị xã P, tỉnh Bình Phước theo hướng không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Thanh Tr. Tuyên hủy Quyết định
biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-2023 của
Tòa án nhân dân thị xã P, tỉnh Bình Phước để các bên có cơ sở thực hiện Thỏa
thuận ba bên số TAD.CN.3604.041023/TTBB ngày 25-10-2023.
- Cùng ngày, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Kim Ch
nộp đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm tuyên hủy Quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-2023 của
Tòa án nhân dân thị xã P, tỉnh Bình Phước để các bên có cơ sở thực hiện Thỏa
thuận ba bên số TAD.CN.3604.041023/TTBB ngày 25-10-2023.
10
- Ngày 08-7-2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Ngân hàng
TMCP A có đơn kháng cáo số 1017/KN-QLN.24 yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 25-6-2024 của Tòa án nhân
dân thị xã P, tỉnh Bình Phước; hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời số 06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-2023 của Tòa án nhân dân thị
xã P, tỉnh Bình Phước để các bên thực hiện Hợp đồng thế chấp tài sản số công
chứng 10337, quyển số 11/2023 TP/CC/HĐGD ngày 17-11-2023 có hiệu lực
pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
Bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố và yêu cầu kháng cáo;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan giữ nguyên yêu cầu độc lập và yêu
cầu kháng cáo;
Các đương sự không tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước:
- Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án của Tòa án
từ khi thụ lý đến khi xét xử phúc thẩm của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội đồng
xét xử và các đương sự đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ vào khoản 1 Điều
308 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà
Trần Thị Quế Tr1; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Kim Ch và
Ngân hàng TMCP A. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm 12/2024/DS-ST ngày
25/6/2024 của Tòa án nhân dân thị xã P, tỉnh Bình Phước.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, thấy rằng:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của đương sự nộp trong thời hạn, có hình
thức, nội dung và phạm vi kháng cáo phù hợp với quy định tại các Điều 271,
Điều 272 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên được xem xét về
nội dung kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn bà Trần Thị Quế Tr1:
Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, bị đơn bà Trần Thị Quế
Tr1 đã thừa nhận còn nợ tiền như ông Phạm Thanh Tr khởi kiện. Bà Trần Thị
Quế Tr1 xác nhận chữ ký tại bản đối chiếu công nợ là chứng cứ mà ông Phạm
Thanh Tr xuất trình, theo đó xác định số tiền còn nợ là 9.108.138.000 đồng.
11
Bà Trần Thị Quế Tr1 cho rằng số nợ 9.108.138.000 đồng mà ông Phạm
Thanh Tr đang khởi kiện là khoản nợ chung của bà Trần Thị Quế Tr1 và ông
Đồng Minh Duy. Trong khi đó, tại đơn khởi kiện cũng như tài liệu, chứng cứ mà
nguyên đơn ông Phạm Thanh Tr nộp kèm đều thể hiện việc cá nhân bà Trần Thị
Quế Tr1 ký nhận nợ tại Biên bản đối chiếu công nợ ngày 04-11-2022. Nội dung
tài liệu này không thể hiện đây là khoản nợ chung của bà Trần Thị Quế Tr1 và
ông Đồng Minh Duy. Những tài liệu do bà Trần Thị Quế Tr1 nộp cho Toà án chỉ
là các bản chụp Hóa đơn giá trị gia tăng của Công ty TNHH MTV Xuất nhập
khẩu Minh Hoàng BP ngày 21-5-2022, ngày 05-7-2022, ngày 24-5-2022 và
Biên bản giao nhận hàng hóa giữa Công ty TNHH MTV TMDV Duy Phúc
Thịnh và Công ty TNHH MTV XNK Minh Hoàng BP ngày 21-5-2022, Hợp
đồng mua bán điều nhân ngày 16-5-2022; ngày 10-5-2022; ngày 13-5-2022 và
Hợp đồng mua bán điều thô ngày 20-12-2021; ngày 25-02-2022. Tuy nhiên, bà
Trần Thị Quế Tr1 cũng như người đại diện theo uỷ quyền không cung cấp được
bản gốc hoặc bản sao các tài liệu trên nên không có cơ sở xác định nợ chung của
bà Trần Thị Quế Tr1 và ông Đồng Minh Duy. Toà án nhân dân thị xã P căn cứ
vào các tài liệu, chứng cứ, đơn khởi kiện và lời trình bày của đương sự theo quy
định tại khoản 2 Điều 92, Điều 93, Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để
xác định và buộc bà Trần Thị Quế Tr1 có nghĩa vụ trả ông Phạm Thanh Tr số nợ
gốc còn lại là có căn cứ, đúng quy định pháp luật.
Tại phiên tòa cấp sơ thẩm, nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi
kiện, theo đó chỉ yêu cầu bị đơn chỉ phải trả lãi với mức lãi suất là 10%/năm
thay vì 13%/năm. Do bà Trần Thị Quế Tr1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Toà
án nhân dân thị xã P buộc bà Trần Thị Quế Tr1 phải chịu tiền lãi 10%/năm là
đúng quy định tại Bộ luật Dân sự.
Vì vậy, nội dung kháng cáo của bị đơn bà Trần Thị Quế Tr1 về nội dung
này không có căn cứ chấp nhận.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Trần Thị Quế Tr1; của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Kim Ch và Ngân hàng TMCP A liên
quan đến yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Bình Phước xét xử phúc thẩm tuyên hủy
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2023/QĐ-ADBPKCTT
ngày 21-11-2023 của Tòa án nhân dân thị xã P, tỉnh Bình Phước; công nhận hiệu
lực pháp luật của Hợp đồng thế chấp tài sản số công chứng 10337, quyển số
11/2023 TP/CC-SCC-HĐGD ngày 17-11-2023 tại Văn phòng công chứng Tân
Uyên.
Thấy rằng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Võ Thị Kim Ch
và bà Trần Thị Quế Tr1 là giao dịch dân sự có điều kiện được quy định tại Điều
12
120, Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, tại khoản 6 Điều 402 Bộ luật
Dân sự 2015 quy định về “Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện
phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định”.
Nội dung này được thể hiện tại Văn bản thỏa thuận 3 bên giữa bà Võ Thị Kim
Ch, bà Trần Thị Quế Tr1 và Ngân hàng ACB số
TAD.VN.3604.041023/TTBB ngày 25-10-2023. Đây là sự thỏa thuận dân sự
giữa 3 bên phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên mà theo quy định của pháp
luật không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Mặt khác, đến nay cả 3 bên
tham gia giao dịch đều xác nhận không tranh chấp, vẫn thừa nhận nội dung và
mong muốn tiếp tục được thực hiện sự thoả thuận này. Theo đó, để thanh toán
tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà Võ Thị Kim Ch thì bà Trần Thị
Quế Tr1 đã đưa ra đề nghị được vay tiền của Ngân hàng ACB để làm điều kiện
thực hiện giao dịch chuyển nhượng. Bà Trần Thị Quế Tr1 sẽ được Ngân hàng
ACB cho vay để thực hiện việc sang tên thửa đất nêu trên bằng hình thức giải
ngân cho Bà Ch vào sổ tiết kiệm mang tên Bà Võ Thị Kim Ch tại Ngân hàng
ACB. Sau đó Ngân hàng ACB thực hiện phong tỏa sổ tiết kiệm và trực tiếp nhận
bàn giao 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên để thực hiện thủ tục
đăng ký biến động sang tên bà Trần Thị Quế Tr1 và hoàn thiện các thủ tục của
hợp đồng tín dụng theo quy định, cụ thể: Thực hiện đăng ký giao dịch bảo
đảm/đăng ký thế chấp tài sản tại Văn phòng Đăng ký đất đai khi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được sang tên bà Trần Thị Quế Tr1. Như vậy, việc bà
Trần Thị Quế Tr1 được sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 02
thửa đất số 1206 và 1208 mới chỉ hoàn thành về mặt hình thức của giao dịch
chuyển nhượng, chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán đối với bên bán là bà Võ
Thị Kim Ch. Do giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ngân hàng
ACB cấp vốn nên cần phải thực hiện tiếp việc đăng ký thế chấp tại Ngân hàng
ACB để phía Ngân hàng ACB mở phong tỏa sổ tiết kiệm cho bà Võ Thị Kim Ch
nhận tiền. Ngày 25-10-2023, Ngân hàng ACB và bà Trần Thị Quế Tr1 đã ký
Hợp đồng tín dụng số TAD.CN.3604.041023, theo đó Ngân hàng ACB cấp tín
dụng cho bà Trần Thị Quế Tr1 để mua Thửa đất số 1206 và Thửa đất số 1208
của bà Võ Thị Kim Ch. Khoản vay đảm bảo bằng chính tài sản mua là 02 Thửa
đất 1206 và Thửa đất số 1208. Bà Trần Thị Quế Tr1 cũng đã ký cam kết thế
chấp và đã thế chấp tài sản cho Ngân hàng ACB. Như vậy, Thửa đất số 1206 và
Thửa đất số 1208 được hình thành từ số tiền bà Trần Thị Quế Tr1 vay của Ngân
hàng ACB để thanh toán cho bà Võ Thị Kim Ch, không liên quan đến tranh
chấp trong vụ án do ông Phạm Thanh Tr khởi kiện bà TrầnThị Quế Tr1.
13
Thực tế, bà Trần Thị Quế Tr1 đã nhận nợ và trả lãi cho Ngân hàng ACB
từ ngày 25-10-2023 đến nay. Việc Tòa án nhân dân thị xã P áp dụng biện pháp
ngăn đối với tài sản đang trong quá trình chuyển giao, thực hiện thủ tục pháp lý
về bảo đảm tiền vay đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp cần
được pháp luật bảo vệ trong việc thực hiện Thỏa thuận 3 bên ngày 25-10-2023
nêu trên. Tòa án nhân dân thị xã P ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời 06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-2023 là không đúng quy
định của pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương
sự nên kháng cáo của bà Trần Thị Quế Tr1 đề nghị hủy bỏ Quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời nêu trên là có căn cứ.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm, bị đơn bà Trần Thị
Quế Tr1, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Võ Thị Kim Ch và Ngân
hàng TMCP A đã có đơn đề nghị hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời 06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-2023. Xét thấy việc hủy bỏ
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 06/2023/QĐ-ADBPKCTT là
cần thiết, vì vậy Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước đã ban hành Quyết định hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời số 01/2024/QĐ-BPCKTT ngày 07-8-2024 để
đảm bảo thực hiện Hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng cấp vốn cho bà Trần Thị
Quế Tr1 vay để nhận chuyển nhượng 02 QSDĐ nêu trên của Bà Ch cũng như
Hợp đồng thế chấp tài sản số công chứng 10337, quyển số 11/2023 TP/CC-
SCC-HĐGD ngày 17-11-2023 lập tại Văn phòng công chứng Tân Uyên.
Ngân hàng TMCP A đã giải ngân vào tài khoản bên bán là bà Võ Thị Kim
Ch và phong tỏa để đảm bảo thực hiện hoàn tất thủ tục pháp lý về chuyển
nhượng và biện pháp bảo đảm tiền vay. Trên cơ sở đó các bên đã ký Thỏa thuận
ba bên để xác định cụ thể quyền lợi, nghĩa vụ của các bên trong quá trình phối
hợp hoàn thiện hồ sơ thế chấp bảo đảm cho khoản vay của bà Trần Thị Quế Tr1
theo Hợp đồng tín dụng. Xác định bà Võ Thị Kim Ch và bà Trần Thị Quế Tr1 đã
hoàn thành nghĩa vụ sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật. Sau khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng 02 thửa đất nêu
trên, theo thỏa thuận 3 bên thì bà Trần Thị Quế Tr1 và Ngân hàng TMCP A đã
tiến hành ký Hợp đồng thế chấp theo đúng quy định của pháp luật để tiếp tục thủ
tục đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm hoàn tất giao dịch này. Theo quy định tại
Điều 319 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực kể từ
thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác”. Theo quy định tại Điều 5 của Luật Công chứng năm 2014 thì hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời
điểm công chứng, chứng thực. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải
14
thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết tại hợp đồng đã ký kết.
Tuy nhiên, do TAND thị xã P đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp ngăn
chặn dẫn đến việc Ngân hàng TMCP A và bà Trần Thị Quế Tr1 không thể thực
hiện được Hợp đồng thế chấp tài sản số công chứng 10337, quyển số 11/2023
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17-11-2023 tại Văn phòng công chứng Tân Uyên, quá
trình thực hiện các bên không xảy ra tranh chấp nên có hiệu lực phát sinh quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia giao kết.
[4] Từ những phân tích nêu trên, có căn cứ để chấp nhận một phần yêu
cầu kháng cáo của bị đơn bà Trần Thị Quế Tr1; chấp nhận một phần kháng cáo
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP A; chấp nhận toàn
bộ kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Kim Ch; sửa
một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 25/6/2024 của Tòa án
nhân dân thị xã P, tỉnh Bình Phước đối với Quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời số 06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-2023 của Tòa án nhân
dân thị xã P, tỉnh Bình Phước để các bên thực hiện Thỏa thuận ba bên số
TAD.CN.3604.041023/TTBB ngày 25-10-2023 và Hợp đồng thế chấp tài sản số
công chứng 10337, quyển số 11/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17-11-2023 tại
Văn phòng công chứng Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp một phần
với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận một phần.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu theo quy định.
Do yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị
Kim Ch được chấp nhận nên Bà Ch không phải chịu.
[7] Về án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo của bị đơn; người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP A được chấp nhận một phần và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Kim Ch được chấp nhận nên các
đương sự không phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Điều 117, Điều 119, Điều 129, Điều 408, Điều 430, Điều 440 và Điều
của Bộ luật dân sự năm 2015; điểm a, khoản 2, Điều 4 Nghị quyết số
02/2020/NQ-HĐTP ngày 24-9-2020 “Hướng dẫn áp dụng một số quy định về
các biện pháp khẩn cấp tạm thời của bộ luật tố tụng dân sự”; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
15
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án; xử:
- Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Trần Thị Quế Tr1
và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP A;
- Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Võ Thị Kim Ch.
- Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 25/6/2024
của Tòa án nhân dân thị xã P, cụ thể:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Thanh Tr đối
với bị đơn bà Trần Thị Quế Tr1 thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo hợp đồng mua
bán hàng hóa. Buộc bà Trần Thị Quế Tr1 có nghĩa vụ trả cho ông Phạm Thanh
Tr số tiền là 10.590.393.880 đồng (Mười tỷ năm trăm chín mươi triệu ba trăm
chín mươi ba nghìn tám trăm tám mươi đồng) trong đó: Nợ gốc là
9.108.138.000 đồng và tiền lãi là 1.482.255.880 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Võ Thị Kim Ch về việc yêu cầu Tòa
án huỷ bỏ biện pháp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Huỷ Quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2023/QĐ-ADBPKCTT ngày 21-11-
2023 của Toà án nhân dân thị xã P, tỉnh Bình Phước, công nhận Hợp đồng thế
chấp tài sản số công chứng 10337, quyển số 11/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
17-11-2023 tại Văn phòng công chứng Tân Uyên, tỉnh Bình Dương có hiệu lực
để các bên tiếp tục thực hiện Thỏa thuận ba bên số
TAD.CN.3604.041023/TTBB ngày 25-10-2023.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Quế Tr1 phải chịu
118.590.393đ (Một trăm mười tám triệu năm trăm chin mươi nghìn ba trăm chín
mươi ba đồng).
Hoàn trả lại cho nguyên đơn ông Phạm Thanh Tr số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 59.146.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0008682
ngày 30/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã P, tỉnh Bình Phước.
Bà Võ Thị Kim Ch không phải chịu, hoàn trả cho Bà Ch số 300.000 (ba
trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ
phí số 0003014 ngày 22/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự TX Phước
Long, tỉnh Bình Phước.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Trần Thị Quế Tr1 không phải chịu,
hoàn trả cho bà Tr1 số tiền 300.000 (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí, lệ phí
tòa án số 0003186 ngày 09/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã P, tỉnh
Bình Phước.
16
Bà Võ Thị Kim Ch không phải chịu, hoàn trả cho Bà Ch số tiền 300.000
(ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0003183 ngày 08/7/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã P, tỉnh Bình Phước.
Ngân hàng TMCP A không phải chịu, hoàn trả cho Ngân hàng TMCP A
số tiền 300.000 (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0003185
ngày 09/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã P, tỉnh Bình Phước.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền phải thi hành án theo mức lãi quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự
năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì các đương sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- Chi cục THADS thị xã P;
- TAND thị xã P;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, Tổ HCTP, Tòa DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Nga
Tải về
Bản án số 188/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 188/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm