Bản án số 51/2025/DS-ST ngày 07/02/2025 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 51/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 51/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 51/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 51/2025/DS-ST ngày 07/02/2025 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Long Xuyên (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 51/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Buộc ông Trần Văn D và bà Phạm Thị Thu V có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng nợ gốc và lãi tính đến ngày 07/02/2025 là 481.131.060 đồng. Gồm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 51/2025/DS-ST
Ngày 07 tháng 02 năm 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Sơn - Ông Trần Hùng Bích
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Kiệt - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang tham
gia phiên tòa: Bà Trần Yến Thương - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1233/2024/TLST-DS,
ngày 19 tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 811/2024/QĐXX-ST, ngày 16 tháng 12 năm 2024 và quyết định
hoãn phiên tòa số: 26/2025/QĐST-DS, ngày 16 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần H1 (M). Địa chỉ trụ sở chính:
phường L, Quận Đ, Thành phố Hà Nội. Địa chỉ liên lạc: Tầng A, Tòa nhà TNR, số A -
A N, phường N, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hoàng L - Tổng Giám đốc M.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Đức Q - Tổng Giám đốc Ngân hàng
quản lý tín dụng. Văn bản ủy quyền số 12402/2023/UQ-TGĐ12 ngày 29/12/2023.
Người đại diện theo ủy quyền lại tại văn bản ủy quyền số 9631/2024/GUQ-
TGĐ12 ngày 04/10/2024, gồm:
Ông Phạm Thanh P, sinh năm 1981. Địa chỉ: Tổ A, quốc lộ I, khóm X, phường
T, thị xã T, tỉnh An Giang. Chuyên viên chính xử lý nợ khách hàng cá nhân. Vắng
mặt.
2
Ông Đào Anh T, sinh năm 1991. Địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà T, số A - A N,
phường N, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. Chuyên viên chính xử lý nợ khách hàng
cá nhân. Vắng mặt.
Ông Võ Văn L1, sinh năm 1994. Địa chỉ: Số A T, phường C, thành phố C, tỉnh
An Giang. Chuyên viên xử lý nợ khách hàng cá nhân. Có mặt.
2. Bị đơn: 2.1. Bà Phạm Thị Thu V, sinh năm 1977. Địa chỉ thường trú: Số H, tổ
B, Lê Hồng P1, khóm B, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang. Địa chỉ liên lạc: Số
C, N, phường B, thành phố L, tỉnh An Giang. Vắng mặt.
2.2. Ông Trần Văn D, sinh năm 1973. Địa chỉ thường trú: Số H, tổ B,
Lê Hồng P1, khóm B, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang. Địa chỉ liên lạc: Số C,
N, phường B, thành phố L, tỉnh An Giang. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng các lời khai trong quá trình giải quyết ông
Võ Văn L1 đại diện theo ủy quyền nguyên đơn trình bày:
Ngày 01/4/2022 Ngân hàng Thương mại cổ phần H1 chi nhánh A (sau đây gọi tắt
là Ngân hàng) và bà Phạm Thị Thu V thỏa thuận, ký kết giấy đề nghị cấp tín dụng.
Theo đó, Ngân hàng cho bà V vay với hạn mức thẻ 5.000.000 đồng, mục đích vay tiêu
dùng cá nhân, thời hạn vay 36 tháng, lãi suất trong hạn 40%/năm, lãi suất quá hạn
145% lãi suất trong hạn.
Ngày 15/4/2022 bà Phạm Thị Thu V tiếp tục thỏa thuận, ký kết hợp đồng tín
dụng hạn mức số 02818/HĐTD/2022/HĐTCHM/RB/2374684 với Ngân hàng. Theo
đó, Ngân hàng cho bà V vay 290.000.000 đồng, mục đích vay phục vụ đời sống, chi
tiêu cá nhân, thời hạn vay 12 tháng (từ ngày 14/4/2022 đến ngày 14/4/2023), lãi suất
trong hạn thả nổi và được tính trên dư nợ gốc thực tế giảm dần, Ngân hàng có quyền
điều chỉnh lãi suất thấu chi trong hạn, lãi suất áp dụng kể từ ngày cấp hạn mức tín
dụng đến ngày 14/5/2022 là 18%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn.
Ngân hàng đã giải ngân cho bà V đủ số tiền của các khoản vay trên bằng hình
thức chuyển khoản vào tài khoản của bà Phạm Thị Thu V.
Quá trình thực hiện hợp đồng vay bà V không thực hiện nghĩa vụ như thỏa thuận
trong hợp đồng. Do bà V vi phạm nghĩa vụ thanh toán và ông Trần Văn D là chồng bà
V có văn bản đồng thuận ngày 15/4/2022 cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng trong trường hợp bà V không trả nợ được cho Ngân hàng.
Do đó, Ngân hàng yêu cầu bà Phạm Thị Thu V và ông Trần Văn D liên đới thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng hạn mức số
02818/HĐTD/2022/HĐTCHM/RB/2374684 ngày 15/4/2022 cho Ngân hàng tính đến
3
hết ngày 07/02/2025 là 481.131.060 đồng. Trong đó, nợ gốc là 289.998.897 đồng; lãi
trong hạn 32.625.917 đồng; lãi quá 158.506.246 đồng và nợ lãi phát sinh theo mức lãi
suất quá hạn trên số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng
đã xác lập giữa Ngân hàng với bà V kể từ ngày 08/02/2025 cho đến khi trả hết nợ.
- Yêu cầu bà Phạm Thị Thu V thực hiện nghĩa vụ trả nợ thẻ tín dụng theo giấy
đề nghị cấp tín dụng ngày 01/4/2022 cho Ngân hàng với số tiền tính đến hết ngày
07/02/2025 là 9.399.813 đồng. Trong đó, nợ gốc 4.300.000 đồng; nợ lãi trong hạn
4.111.342 đồng; lãi quá hạn 988.471 đồng và lãi phát sinh theo mức lãi suất quá hạn
trên nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng thẻ tín dụng
được ký kết giữa Ngân hàng với bà V kể từ ngày 08/02/2025 đến khi trả hết nợ.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần Văn D và bà Phạm Thị Thu V mc dù
được niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vng mt, không có văn bản trình bày
ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại phiên tòa được mở lần thứ hai,
ông D và bà V tiếp tục vng mt không có lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của
đương sự như sau: Thẩm phán chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng
dân sự, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm
quyền tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự. Thủ tục tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng đúng quy định tại Điều
171, 175, 177, 179 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
* Ý kiến về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần H1.
Buộc bà Phạm Thị Thu V có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ
phần H1 số tiền đối với khoản vay thẻ tín dụng tính đến ngày 07/02/2025 9.399.813
đồng. Trong đó, dư nợ gốc 4.300.000 đồng, dư nợ lãi trong hạn 4.111.342 đồng, lãi
quá hạn 988.471 đồng.
Buộc bà Phạm Thị Thu V và ông Trần Văn D có trách nhiệm trả cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần H1 số tiền đối với khoản vay theo hợp đồng thấu chi hạn mức
tính đến ngày 07/02/2025 481.131.060 đồng. Trong đó, dư nợ gốc 289.998.897 đồng,
dư nợ lãi trong hạn 32.625.917 đồng, lãi quá hạn 158.506.246 đồng.
Tiếp tục thanh toán lãi phát sinh trên các hợp đồng tín dụng đã ký kết đến khi
thanh toán xong nợ.
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Ngân hàng Thương mại cổ phần H1 khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân
thành phố Long Xuyên giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng với bị đơn ông Trần
Văn D và bà Phạm Thị Thu V. Bị đơn không có đăng ký kinh doanh, nên thuộc tranh
chấp về hợp đồng dân sự quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Theo
Phiếu xác minh của Tòa án về tình trạng cư trú của người tham gia tố tụng đối với ông
Trần Văn D và bà Phạm Thị Thu V tại Công an phường Mỹ Bình, thành phố L ngày
19/11/2024, kết quả xác minh: Qua tra cứu hệ thống dữ liệu dân cư của Công an
phường M, công dân Phạm Thị Thu V, sinh năm 1977 và Trần Văn D, sinh năm 1973
có đăng ký thường trú số khóm B, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang, nên Tòa án
nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Phiên tòa mặc dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn ông
Trần Văn D và bà Phạm Thị Thu V vắng mặt không có lý do. Ông Võ Văn L1 đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn không yêu cầu hoãn phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt
bị đơn ông D và bà V.
[2]. Về nội dung:
Ngày 01/4/2022 Ngân hàng và bà V ký giấy đề nghị cấp tín dụng. Theo đó, Ngân
hàng cho bà V vay hạn mức thẻ 5.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng, thời hạn vay
36 tháng, lãi suất trong hạn 40%/năm, lãi suất quá hạn 145% lãi suất trong hạn. Ngày
15/4/2022 bà V tiếp tục ký với Ngân hàng hợp đồng tín dụng hạn mức số
02818/HĐTD/2022/HĐTCHM/RB/2374684. Theo đó, Ngân hàng cho bà V vay
290.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng; thời hạn vay 12 tháng, đến hạn ngày
14/4/2023. Ngân hàng đã giải ngân cho bà V đủ số tiền của các khoản vay trên.
Quá trình thực hiện hợp đồng vay bà V không thanh toán theo thỏa thuận. Do bà
V vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng yêu cầu bà V và ông D liên đới nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng số 02818/HĐTD/2022/HĐTCHM/RB/2374684 ngày
15/4/2022 tính đến hết ngày 07/02/2025 là 481.131.060 đồng. Gồm: nợ gốc
289.998.897 đồng; lãi trong hạn 32.625.917 đồng; lãi quá 158.506.246 đồng và nợ lãi
phát sinh theo mức lãi suất quá hạn trên số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất
thỏa thuận tại hợp đồng từ ngày 08/02/2025 cho đến khi trả hết nợ.
5
Yêu cầu bà V có nghĩa vụ trả nợ thẻ tín dụng theo giấy đề nghị ngày 01/4/2022
với số tiền tính đến hết ngày 07/02/2025 là 9.399.813 đồng. Gồm: nợ gốc 4.300.000
đồng; nợ lãi trong hạn 4.111.342 đồng; lãi quá hạn 988.471 đồng và lãi phát sinh theo
mức lãi suất quá hạn trên nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp
đồng thẻ tín dụng kể từ ngày 08/02/2025 đến khi trả hết nợ.
[3]. Qua lời trình bày của đại diện theo ủy quyền nguyên đơn trong quá trình giải
quyết và xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nhận thấy, Tòa án đã niêm yết
các văn bản tố tụng cho ông D, bà V nhưng ông D, bà V vắng mặt không có lý do,
không đến Tòa án tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ, hòa giải; không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng, không cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan nhằm phản đối yêu cầu
khởi kiện của Ngân hàng là ông D, bà V đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ của đương sự quy
định tại khoản 5 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Do ông D, bà V vắng mặt
trong quá trình tố tụng, Tòa án niêm yết thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho ông D, bà V biết để ông bà thực hiện
quyền, nghĩa vụ của đương sự theo quy định, nhưng ông D, bà V vẫn không nộp cho
Tòa án tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng
xét xử căn cứ giấy đề nghị cấp tín dụng ngày 01/4/2022; hợp đồng tín dụng hạn mức
số 02818/HĐTD/2022/HĐTCHM/RB/2374684 ngày 15/4/2022 tính đến hết ngày
07/02/2025; biểu phí thẻ tín dụng (TTD); văn bản đồng thuận do ông Trần Văn D xác
lập ngày 15/4/2022 về việc vay vốn và cùng trả nợ cho Ngân hàng đối với khoản vay
290.000.000 đồng; sổ Hộ khẩu mang tên chủ hộ Trần Văn D; giấy chứng minh nhân
dân mang tên Trần Văn D, Phạm Thị Thu V; giấy chứng nhận kết hôn mang tên Trần
Văn D, Phạm Thị Thu V cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ do nguyên đơn
cung cấp để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần H1 về
việc yêu cầu yêu cầu bà V và ông D liên đới nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng số
02818/HĐTD/2022/HĐTCHM/RB/2374684 ngày 15/4/2022 tính đến hết ngày
07/02/2025 là 481.131.060 đồng, gồm nợ gốc 289.998.897 đồng; lãi trong hạn
32.625.917 đồng; lãi quá 158.506.246 đồng và nợ lãi phát sinh theo mức lãi suất quá
hạn trên số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng từ ngày
08/02/2025 cho đến khi trả hết nợ; và yêu cầu bà V có nghĩa vụ trả nợ thẻ tín dụng
theo giấy đề nghị ngày 01/4/2022 tính đến hết ngày 07/02/2025 là 9.399.813 đồng,
gồm nợ gốc 4.300.000 đồng; nợ lãi trong hạn 4.111.342 đồng; lãi quá hạn 988.471
đồng và lãi phát sinh theo mức lãi suất quá hạn trên nợ gốc chưa thanh toán theo mức
lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng thẻ tín dụng kể từ ngày 08/02/2025 đến khi trả hết nợ
như ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.
[4]. Về án phí: Bị đơn chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định trên số tiền phải
6
thanh toán cho nguyên đơn. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2
Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 466; Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 6; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 7a; Điều 9 và Điều
30 Luật Thi hành án dân sự (Được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần H1 đối với
ông Trần Văn D và bà Phạm Thị Thu V.
Buộc ông Trần Văn D và bà Phạm Thị Thu V có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân
hàng Thương mại cổ phần H1 nợ gốc và lãi tính đến ngày 07/02/2025 là 481.131.060đ
(Bốn trăm tám mươi một triệu một trăm ba mươi một nghìn không trăm sáu mươi
đồng). Gồm: nợ gốc 289.998.897 đồng; lãi trong hạn 32.625.917 đồng; lãi quá
158.506.246 đồng.
Buộc bà Phạm Thị Thu V có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần
H1 nợ gốc và lãi tính đến ngày 07/02/2025 là 9.399.813đ (Chín triệu ba trăm chín
mươi chín nghìn tám trăm mười ba đồng). Gồm: nợ gốc 4.300.000 đồng; nợ lãi trong
hạn 4.111.342 đồng; lãi quá hạn 988.471 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 07/02/2025 (ngày 08/02/2025) ông Trần Văn D và
bà Phạm Thị Thu V còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận
về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi
suất mà ông Trần Văn D và bà Phạm Thị Thu V vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân
hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự
điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Về án phí:
Ông Trần Văn D và bà Phạm Thị Thu V có nghĩa vụ liên đới chịu 23.245.000đ
(Hai mươi ba triệu hai trăm bốn mươi lăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Phạm Thị Thu V có nghĩa vụ chịu 470.000đ (Bốn trăm bảy mươi nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
7
Ngân hàng Thương mại cổ phần H1 được nhận lại 11.124.000đ (Mười một triệu
một trăm hai mươi bốn nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0001881, ngày 19/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên.
Quyền kháng cáo:
Ngân hàng Thương mại cổ phần H1 có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án.
Ông Trần Văn D và bà Phạm Thị Thu V vắng mặt được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi gởi: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Tòa án ND tỉnh An Giang;
- VKS ND TPLX;
- Thi hành án DS TPLX; (đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu văn phòng./.
Nguyễn Thị Hoa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm