Bản án số 50/2024/DS-PT ngày 09/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 50/2024/DS-PT ngày 09/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 50/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy 01 phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 50/2024/DS-PT
Ngày: 09-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín
dụng, hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Hồng Hoa
Các Thẩm phán: Bà Trịnh Thị Thu Lan
Bà Trần Thị Túc
- Thư ký phiên tòa: Bà Trà Thảo Vân Linh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi: Bùi Thị Thanh
Hiền - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
xét xử phúc thẩm trực tuyến, công khai vụ án thụ số 34/2024/TLPT-DS ngày
13 tháng 6 năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 71/2023/DS-ST ngày 22 tháng 12 năm 2023
của Tòa án nhân dân thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 93/2024/QĐ-PT ngày
09 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q (viết tắt V1); địa chỉ trụ sở chính:
Tầng A tầng 2 Tòa nhà S - 111A P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V, chức vụ: Tổng Giám
đốc.
2
Địa chỉ liên hệ: Tầng F Tòa nhà P, số 26 đường U, phường B, quận B,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Trần Thị Thu H, chức
vụ: Giám đốc Trung tâm Quản lý nợ Ngân hàng bán lẻ - Khối Ngân hàng bán lẻ
V1. Địa chỉ: Tầng A tầng B Tòa nhà S - 111A P, phường B, Quận A, Thành
phố Hồ Chí Minh (theo văn bản ủy quyền ngày 04/01/2021).
Người đại diện theo ủy quyền của Trần Thị Thu H: Ông Phạm T, Cán
bộ VIB. Địa chỉ: Tầng F Tòa nhà P, số 26 đường U, phường B, quận B, Thành
phố Hồ Chí Minh (theo văn bản ủy quyền ngày 26/11/2021).
- Bị đơn: Ông Trần T1 - sinh năm 1975 Phạm Thị G - sinh năm
1979; cùng địa chỉ: Tổ dân phố T, phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Trần T1: Phạm Thị G -
sinh năm 1979; địa chỉ: Tổ dân phố T, phường P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi
(theo văn bản ủy quyền ngày 28/01/2023).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phạm N - sinh năm 1938; địa chỉ: Tổ dân phố T, phường P, thị
Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
Người đại din theo y quyn ca người quyn li, nghĩa v liên quan
ông Phạm N: Ông Nguyễn Chí H1 - sinh năm 1958; địa ch: Tổ dân phố A,
phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi và bà Nguyễn Thị Kim L - sinh năm 1969;
địa ch: Tổ dân phố T, phường P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi (theo văn bn y
quyn ngày 05/9/2024).
2. Nguyễn Thị T2 - sinh năm 1941; địa chỉ: Tổ dân phố T, phường P,
thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Văn phòng C.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đặng Văn P, chức vụ: Trưởng văn
phòng.
Địa chỉ: Tổ dân phố E, phường N, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Chị Trần Thị Kim P1 - sinh năm 2001;
5. Chị Trần Thị Kim H2 - sinh năm 2007;
Người đại diện theo pháp luật của chị Trần Thị Kim H2: Ông Trần T1 -
sinh năm 1975 và bà Phạm Thị G - sinh năm 1979;
Cùng địa chỉ: Tổ dân phố T, phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi
6. Bà Phạm Thị M - sinh năm 1983;
3
7. Chị Trần Thị Ngọc T3 - sinh năm 2006;
8. Anh Trần Văn T4 - sinh năm 2007
Người đại diện theo pháp luật của chị Trần Thị Ngọc T3 và anh Trần Văn
T4:Phạm Thị M - sinh năm 1983 và ông Trần M1 - sinh năm 1977;
Cùng địa chỉ: Tổ dân phố T, phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi
- Người kháng o: Ông Phạm N bà Nguyễn Thị T2 người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
(Ông Phạm T, Phạm Thị G, ông Phạm N, ông Nguyễn Chí H1,
Nguyễn Thị Kim L có mặt; bà Nguyễn Thị T2, Văn phòng C vắng mặt có đơn xin
xét xử vắng mặt; những người tham gia tố tụng còn lại đều vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/9/2021, các tài liệu có tại hồ sơ vụ án
tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của V1 trình bày:
V1 vi bà Phạm Thị G, ông Trần T1 có ký kết 02 hp đồng tín dng sau:
- Hp đồng tín dng s 5138677.19 ngày 20/8/2019, V1 cho ông Trần T1
và bà Phạm Thị G vay 600.000.000 đồng; thi hn vay 24 tháng; lãi sut
9,3%/năm được điu chnh thay đổi 03 tháng/ln; tr gc vào cui k, tr i
vào ngày 18 hàng tháng; mc đích vay b sung vn lưu động kinh doanh thy
hi sn.
- Hp đồng tín dng s 4284188.20 ngày 21/8/2020, V1 cho ông Trần T1
và bà Phạm Thị G vay 100.000.000 đồng; thi hn vay 60 tháng; lãi sut
11,9%/năm và được điu chnh thay đổi 03 tháng/ln; tr gc vào ngày 24 ng
tháng, bt đầu t ngày 24/9/2020, mi tháng tr 1.670.000 đồng, s tin còn li
tr vào k cui; mc đích vay để sa cha nhà.
Tài sn thế chp để đảm bo cho các khon vay quyn s dng đất
tài sn gn lin vi tha đất s 797, t bn đồ s 36 (viết tt là tha 797) ca ông
Trần T1, Phạm Thị G đã nhn chuyn nhượng t ông Phạm N, Nguyễn
Thị T2 tha đất s 509, t bn đồ s 38 (viết tt tha 509) ca ông T1
bà G cùng phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
Trong quá trình thc hin hp đồng, ông T1 G nhiu ln vi phm
nghĩa v thanh toán n gc lãi phát sinh. Đến ngày 18/3/2021 khon vay ca
ông T1, bà G đã chuyn sang n quá hn.
Tính đến ngày 18/12/2023, ông T1, G còn n là 946.338.564 đồng,
trong đó tin gc 682.470.000 đồng, tin lãi trong hn 34.314.563 đồng,
4
tin lãi quá hn là 229.554.001 đồng. Do đó, ngân hàng yêu cu ông Trần T1
Phạm Thị G phi tr toàn b s n trên và khon tin lãi phát sinh k t ngày
19/12/2023 cho đến khi thanh toán xong các khon n cho ngân hàng. Trường
hp ông Trần T1 và Phạm Thị G không tr được n, VIB yêu cu phát i
tài sn là quyn s dng đất tài sn gn lin vi tha đất s 797, t bn đồ s
36, din tích 281,1m
2
và tha đất s 509, t bn đồ s 38, din tích 95m
2
cùng
phường P ông T1, G đã thế chp. Sau khi, tài sn phát mãi không đủ
để thanh toán hết n thì ông T1, G phi nghĩa v tr hết khon n còn li
cho V1.
* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn làPhạm Thị
G và ông Trần T1, do bà Phạm Thị G đại diện trình bày:
và ông Trần T1 tha nhn vay V1 02 ln vi s tin 700.000.000
đồng. Khi vay bà và ông T1thế chp tha 509 và tha 797 cho V1. Tha 797
ngun gc do v chng nhn chuyn nhượng t cha m ca ông
Phạm N và Nguyễn Thị T2 vào ngày 16/7/2019 vi giá 40.000.000 đồng.
Vic ông Phạm N, bà Nguyễn Thị T2 chuyn nhượng quyn s dng đất cho v
chng ti Văn phòng C là hoàn toàn t nguyn, không vic la di hay ép
buc. Ông N, bà T2 thương v chng mi chuyn nhượng cho v chng
vi giá 40.000.000 đồng. Do vy, bà và ông T1 không thng nht vic ông N, bà
T2 yêu cu tuyên b hp đồng chuyn nhượng tha 797 vô hiu.
Vic thế chp tha 509 và tha 797 cho V1hp pháp nên bà và ông T1
không thng nht vic ông N, T2 yêu cu tuyên b hp đồng thế chp quyn
s dng đất đối vi tha 797 là hiu.
ông T1 còn n V1 khong hơn 946.000.000 đồng nhưng do m ăn
khó khăn, hơn na anh, chchưa tr tin n cho bà nên bà và ông T1 xin ngân
hàng cho thi gian để tr n. Nếu không tr được n, ông T1 đồng ý ngân
ng được quyn x nhà và đất ti 02 tha đất bà ông T1 đã thế chp.
Bà và ông T1 không yêu cu gii quyết hu qu ca hp đồng vô hiu.
* Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm N, Nguyễn Thị T2; do người đại
diện theo ủy quyền là ông Phạm Duy L1 trình bày:
Ông Phạm N, Nguyễn Thị T2 ch mt tài sn duy nht tha 797.
Ông N bà T2 07 người con chung đều sinh sng ti phường P. Phạm
Thị G là con th 06 ca ông N, bà T2.
Năm 2019, li dng tình cm ca ông N, T2 ông N, T2 tui đã
cao, không biết ch, không kiến thc v pháp lut, không hiu v giao dch
mua bán nên G, ông T1 đã la ông N, T2 hp đồng chuyn nhượng
5
quyn s dng đất. Do trước đó ông N, T2 đã tng cho con trai dùng giy
chng nhn quyn s dng đất (viết tt là GCNQSDĐ) ca tha đất này để thế
chp vay tin ngân hàng nên khi G, ông T1 năn n thì ông N, bà T2 đồng ý
cho ông T1, G mượn GCNQSDĐ. Tuy nhiên, thay làm hp đồng bo nh
vay thì G, ông T1 la ông N, T2 làm hp đồng chuyn nhượng quyn s
dng đất cho ông T1, G vi g40.000.000 đồng. Ông N, T2 không biết
s khác nhau gia mua bán và thế chp nên khi đến Văn phòng C, ông đã
tên, đim ch vào hp đồng. Đến khi nhn thông báo ca a án, ông N, T2
mi biết mình b la di. Mt khác, ti thi đim ng chng, công chng viên
người làm chng không thc hin đúng trách nhim ca mình, lp hai hp
đồng chuyn nhượng ni dung khác nhau, phn ghi thêm xác nhn ca
người làm chng. Hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất được kết khi
chưa xóa đăng ký thế chp ti Ngân hàng TMCP N1.
Do đó, ông N, T2 yêu cu a án tuyên b hp đồng chuyn nhượng
quyn s dng đất ngày 16/7/2019 đối vi tha 797 gia ông N, bà T2 vi bà G,
ông T1 là hiu; yêu cu tuyên b hp đồng thế chp quyn s dng đất ngày
20/8/2019 gia V1 vi bà G, ông T1 đối vi tha 797 hiu đất và tài sn
trên đất là ca ông N,T2; không phi tài sn ca bà G, ông T1.
V gii quyết hu qu ca hp đồng vô hiu ông N, bà T2 không yêu cu.
* Trong quá trình gii quyết v án người có quyn li, nghĩa v liên quan
ch Trần Thị Kim P1, người đại din theo pháp lut ca ch Trần Thị Kim H2
là bà Phạm Thị G trình bày: Tha 509 là tài sn ca bà Phạm Thị G và ông Trần
T1, ch P1ch H2 không có tranh chp và không có yêu cu .
* Trong quá trình gii quyết v án người có quyn li, nghĩa v liên quan
Phạm Thị M, ch Trần Thị Ngọc T3, anh Trần Văn T4 người đại din
theo pháp lut ca ch T3, anh T4 ông Trần M1 đã được a án tng đạt các
văn bn t tng nhưng không cung cp văn bn trình bày ý kiến.
* Trong quá trình gii quyết v án người có quyn li, nghĩa v liên quan
Văn phòng C do ông Đặng Văn Pngười đại din theo pháp lut trình bày:
Ngày 16/7/2019, ông Phạm N, Nguyễn Thị T2 cùng vi ông Trần T1
Phạm Thị G đến Văn phòng C trình bày nhu cu mun làm hp đồng
chuyn nhượng quyn s dng đất, theo đó ông N, bà T2 s chuyn nhượng cho
G, ông T1 tha 797 vi giá chuyn nhượng 40.000.000 đồng. Các bên
cung cp các giy t phc v cho vic công chng. Do bà Nguyễn Thị T2 không
biết ch nên công chng viên gii thích cn phi người làm chng. Sau
khi nghe gii thích thì hai n đã cung cp giy t tùy thân ca ông Thái Thanh
T5. Sau khi kim tra các giy t hp l, công chng viên ch định chuyên viên
6
son tho hp đồng dưới s giám sát ca công chng viên in ra cho hai bên,
người làm chng đọc cho bà T2 nghe, kim tra đối chiếu li các thông tin. Sau
đó công chng viên đã đọc li mt ln na cho các bên cùng nghe cũng như gii
thích quyn và li ích ca các bên. Sau khi các n đã đồng ý vi ni dung ca
hp đồng thì mi in hp đồng ra cho các bên ký tên, riêng bà T2 thì đim ch.
Riêng hp đồng lưu ti Văn phòng công chng, người làm chng ngoài
tên, ông Thái Thanh T5 còn phi ghi li làm chng vào hp đồng. Vic ông
T5 làm chng và ghi ni dung xác nhn vào hp đồng là xut phát t s t
nguyn, t ý chí và lý trí ca ông T5. Hơn na, ti hp đồng chuyn nhượng nêu
trên chính ông T5 cũng đã xác nhn vic ông T5 đã đọc li hp đồng cho T2
nghe và bà T2 đã đồng ý đim ch vào hp đồng trước mt công chng viên, nên
vic bà T2 cho rng bà b la di là không có căn c. Vic ghi hay không ghi li
xác nhn đều không nh hưởng đến gtr pháp lý ca hp đồng chuyn
nhượng. Đây là vic làm cn thiết để bo v quyn li cho người yêu cu ng
chng, nhm phòng nga tranh chp xy ra.
Văn phòng đã tuân th đúng theo quy định ti Điu 47, 48 Lut công
chng. Văn phòng nhn thy hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất gia
v chng ông N, T2 vi v chng G, ông T1 được công chng vào ngày
16/7/2019 là hoàn toàn hp pháp và có giá tr pháp lý.
* Bản án số 71/2023/DS-ST ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Tòa án nhân
dân thị xã Đ đã xử:
1. Chp nhn yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn V1, buc b đơn ông
Trần T1 và Phạm Thị G phi tr cho V1 tng s tin là 946.338.564 đồng,
trong đó n gc là 682.470.000 đồng, tin lãi trong hn là 34.314.563 đồng, tin
lãi quá hn là 229.554.001 đồng.
K t ngày 19/12/2023, ông Trần T1 Phạm Thị G còn phi tiếp tc
chu khon tin lãi phát sinh theo các hp đồng hai bên đã tha thun cho
đến khi thanh toán xong n.
Trường hp ông Trần T1 Phạm Thị G không thanh toán được n,
ngân hàng được quyn yêu cu Cơ quan Thi hành án dân s x tài sn thế
chp quyn s dng đất và tài sn gn lin vi đất ca ông Trần T1
Phạm Thị G ti tha đất s 509, t bn đồ s 38, din ch 95m
2
, phường P, thị
xã Đtha đất s 797, t bn đồ s 36, din tích 281,1m
2
, phường P, thị xã Đ.
Sau khi x tài sn thế chp không đủ để thc hin nghĩa v thanh
toán n thì ông Trần T1 Phạm Thị G phi tiếp tc tr cho đến khi thanh
toán xong n.
7
2. Không chp nhn yêu cu độc lp ca ông Phạm N, Nguyễn Thị T2
v vic yêu cu tuyên b hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ny
16/7/2019 đối vi tha đất s 797, t bn đồ s 36, phường P, thị xã Đ gia ông
Phạm N, bà Nguyễn Thị T2 vi ông Trần T1, bà Phạm Thị Ghiu.
Không chp nhn yêu cu độc lp ca ông Phạm N, Nguyễn Thị T2 v
vic yêu cu tuyên b hp đồng thế chp quyn s dng đất ngày 20/8/2019 đối
vi tha đất s 797, t bn đồ s 36, phường P, thị Đ gia V1 vi ông Trần
T1, bà Phạm Thị Ghiu.
Ngoài ra, bn án sơ thm còn tuyên v án phí, chi phí t tng khác
quyn kháng cáo ca các đương s.
* Ngày 03/01 ngày 26/01/2024, ông Phạm N, Nguyễn Thị T2
Đơn kháng cáo, Đơn kháng cáo bổ sung đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm: Sửa bản
án thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Phạm N bà
Nguyễn Thị T2 tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
16/7/2019 đối với thửa đất số 797, tờ bản đồ số 36, phường P, thị Đ hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất ngày 20/8/2019 đối với thửa đất số 797
hiệu.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng kể
từ khi Tòa án cấp phúc thẩm thụ ván cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án đều chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân snăm
2015.
Đơn kháng cáo của ông Phạm N, bà Nguyễn Thị T2 đảm bảo về thời hạn,
chủ thể nội dung kháng cáo theo quy định tại Điều 271, 272, 273 Bộ luật t
tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, đề nghị Hội đồng xét xử hủy bản án sơ thẩm số 71/2023/DS-ST ngày
22 tháng 12 năm 2023 của Tòa án nhân dân thị Đ; chuyển hồ vụ án cho
Tòa án cấp thẩm giải quyết lại theo thủ tục thẩm. Do hủy bản án thẩm
nên không xem xét, giải quyết đối với kháng cáo của ông N, T2. Về án phí
dân sự thẩm, phúc thẩm chi phí tố tụng khác đề nghị giải quyết theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
8
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra xem xét kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, sau khi đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi phát biểu ý kiến, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Ngày 22/12/2023, Tòa án nhân dân thị Đ xét xử vụ án. Ngày 03/01
ngày 26/01/2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm N
Nguyễn Thị T2 đơn kháng cáo còn trong thời hạn theo quy định tại
khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự nên được chấp nhận.
[2] Chị Trần Thị Kim P1, chị Trần Thị Kim H2, Phạm Thị M, chị Trần
Thị Ngọc T3, anh Trần Văn T4, ông Trần M1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt không do; Văn phòng C, Nguyễn Thị T2 vắng mặt
đơn đề nghị xét xvắng mặt. Căn cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của V1 về việc buộc ông Trần T1, bà Phạm Thị
G phải thanh toán số tiền còn nợ theo các hợp đồng tín dụng và xử lý tài sản thế
chấp đối với thửa 509, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Giữa V1 và Phạm Thị G, ông Trần T1 kết 02 hợp đồng tín dụng,
cụ thể:
- Hợp đồng tín dụng số 5138677.19 ngày 20/8/2019, V1 cho ông Trần T1
Phạm Thị G vay số tiền 600.000.000 đồng; thời hạn vay 24 tháng; lãi suất
9,3%/năm được điều chỉnh thay đổi 03 tháng/lần; trả gốc vào cuối kỳ, trả lãi
vào ngày 18 hàng tháng; mục đích vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh thủy
hải sản.
- Hợp đồng tín dụng số 4284188.20 ngày 21/8/2020, ngân hàng cho ông
Trần T1 và bà Phạm Thị G vay số tiền 100.000.000 đồng; thời hạn vay 60 tháng;
lãi suất 11,9%/năm được điều chỉnh thay đổi 03 tháng/lần; trả gốc vào ngày
24 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 24/9/2020, mỗi tháng trả 1.670.000 đồng, số tiền
còn lại trả vào kỳ cuối; mục đích vay để sửa chữa nhà.
Tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay là quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với thửa đất s797, tờ bản đồ số 36 của ông Trần T1, bà Phạm
Thị G đã nhận chuyển nhượng từ ông Phạm N, Nguyễn Thị T2 và thửa đất số
509, tờ bản đồ số 38 của ông T1 G cùng phường P, thị Đ, tỉnh Quảng
Ngãi.
Quá trình thực hiện hợp đồng ông T1, G vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo
hai hợp đồng tín dụng nêu trên. Ông T1, bà G công nhận còn nV1 tổng số tiền
là 946.338.564 đồng; trong đó nợ gốc là 682.470.000 đồng, tiền nợ lãi trong hạn
34.314.563 đồng, tiền nợ lãi quá hạn 229.554.001 đồng tính đến ngày
9
18/12/2023. Do đó, căn cứ Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng, Tòa án cấp sơ
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của V1 buộc ông Trần T1 Phạm Thị G
trách nhiệm trả nợ cho V1 tiếp tục trả lãi phát sinh từ ngày 19/12/2023
theo lãi suất thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng cho đến khi trả xong các
khoản nợ căn cứ. Trường hợp ông T1, G không trả nhoặc trả không
đầy đủ thì xử lý tài sản thế chấp là nhà, đất của ông T1, bà G tại thửa đất số 509,
tờ bản đồ s38, diện tích 95m
2
, phường P, thị Đ để thu hồi nợ cho V1. Sau
khi xét xử thẩm các bên đương sự không kháng cáo, không kháng nghị,
nên phần nội dung đã tuyên nêu trên tại Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
[4] Xét quá trình kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại thửa 797:
[4.1] Bị đơn ông Trần T1, Phạm Thị G trình bày vào ngày 16/7/2019,
ông, bà cùng ông Phạm N, Nguyễn Thị T2 đến Văn phòng C lập hợp đồng
chuyển nhượng; theo đó ông N, bà T2 đã chuyển nhượng cho ông, bà nhà và đất
tại thửa 797 với giá chuyển nhượng 40.000.000 đồng; ông đã trả
10.000.000 đồng, Phạm Thị M2 làm chng, còn 30.000.000 đồng thì ông
chưa trả; ông N, T2 đồng ý cho ông trả dần. Tuy nhiên, quá trình
giải quyết vụ án, ông T1, bà G cũng như người làm chứng là ông Thái Thanh T5
có nhiều lời khai, không thống nhất.
Cụ thể, tại Biên bản đối chất ngày 10/11/2022 (bút lục số 192) G khai:
Trước đây bà khai ông N, bà T2 đồng ý sang nhượng thửa đất 797 cho bà và ông
T1 với giá 40.000.000 đồng không đúng thực tế cha mẹ đồng ý cho
mượn sổ đvay tiền nhưng để thuận tiện cho việc vay nên đã làm thủ tục
sang tên trên sổ đỏ.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 25/11/2022, Phạm Thị G trình bày: Ông
N T2 lớn tuổi, đã hết tuổi lao động nên không thể đứng ra thế chấp. Ngân
hàng có nói bà sang tên sổ đỏ từ cha mẹ sang tên bà, ông T1 mới làm thủ tục vay
tiền được. đặt vấn đề với ông N T2 bán nhà cho ông T1 với giá
40.000.000 đồng. Bà đã trả 10.000.000 đồng vào ngày 08/11/2019, số tiền
30.000.000 đồng còn lại nói với ông N T2 qua tháng 01 năm 2023
gửi số tiền này. Sau khi bán đất, ông N T2 vẫn ở trên nhà đất vì ông N T2
không có chỗ ở nào khác; giữa bà và ông N bà T2 không có bản cam kết bán nhà
trên đất. Tuy nhiên, ông N T2 bán cả nhà đất; cha mẹ thương nên
bán giá rẻ.
Tại biên bản lấy lời khai người m chứng ngày 11/10/2022 (bút lục số
184,185), ông Thái Thanh T5 trình bày: Tại thời điểm m chứng đối với Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 2243 ngày 16/7/2019 đối với thửa
10
đất số 797, ông nhân viên thực tập tại Ngân hàng TMCP Đ (viết tắt S), chi
nhánh Đ1. Đang trong giờ làm việc một nhân viên nS nhờ ông đến Văn
phòng C để làm chứng cho việc công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất. Tại Văn phòng C, ông chỉ làm chứng việc bà Nguyễn Thị T2 có áp trỏ, điểm
chỉ vào Hợp đồng của Văn phòng C ký tên người làm chứng. Những chữ viết
với nội dung: Tôi tên là Thái Thanh T5 làm chứng cho Nguyễn Thị T2 vì
không biết chữ, tôi đã đọc lại hợp đồng cho nghe đã đồng ý điểm chỉ
vào hợp đồng trước mặt công chứng viên; ông T5 khẳng định rằng ông không
đọc nội dung của hợp đồng cho bất kỳ ai nghe nhân viên của Văn phòng C
bảo ông ghi dòng chữ này. Ông T5 thực hiện theo hướng dẫn của nhân viên Văn
phòng công chứng nên ông không xác định được do tại sao hợp đồng
không có nội dung ông viết.
Tại biên bản làm việc với Công an thị Đ ngày 12/4/2023 (bút lục số
372), ông T5 lại trình bày: Khi ông đến Văn phòng công chứng thì ông N, bà G,
ông T1 đã ký tên từng trang trên hợp đồng, còn bà T2 thì lăn tay, sau đó ông làm
theo hướng dẫn của công chứng viên, ông đã đọc lại hợp đồng cho các bên nghe.
Tại biên bản lấy lời khai người làm chứng ngày 30/11/2022, Phạm Thị
M2 tnh bày (bút lục số 186): con đẻ của ông Phạm N Nguyễn Thị
T2. Từ trước đến nay ông N, T2 sinh sống tại thửa 797, không có chỗ nào
khác. Năm 2019, G đưa cho ông N, T2 10.000.000 đồng, thấy việc
đưa tiền nhưng không biết tiền gì, cũng không biết ông N, T2 bán đất
cho G hay không. Ông N, bà T2 cho ai mượn GCNQSDĐ để vay tiền hay
không bà cũng không biết.
[4.2] Tại Bản tự khai bổ sung (bút lụt 264-265), ông Phạm N
Nguyễn Thị T2 trình bày: Ông, bà không chuyển nhượng đất cho bà Phạm Thị G
G không phải con gái một trong gia đình, ông 07 người con.
Nếu ông, ý định để lại đất cho một mình G thì ông, thể lập di
chúc đlại cho G chkhông cần phải bán rẻ với giá 40.000.000 đồng. Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 16/7/2019 ông tự nguyện
T2 điểm chỉ mục đích để G vay tiền. Tuy nhiên ông, bị lừa dối
không được giải thích sự khác nhau giữa hợp đồng chuyển nhượng với hợp đồng
thế chấp; không được ai giúp đỡ đọc lại nội dung của hợp đồng ông, lớn
tuổi, ông phải đọc đánh vần từng chữ còn T2 không biết chữ. Ông Thái
Thanh T5 và Văn phòng C đã không đọc lại nội dung hợp đồng, không giải thích
các điều khoản trong hợp đồng hợp đồng soạn sẵn theo ý chí của G chứ
không phải thỏa thuận của hai bên. Về số tiền chuyển nhượng 40.000.000 đồng
là không có thật và giao dịch không thực hiện được. Ông, bà không nhận số tiền
chuyển nhượng và thực tế ông, bà vẫn sinh sống trên nhà, đất.
11
[4.3] Tại điều 2 của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
thửa 797 được kết giữa bên chuyển nhượng ông Phạm N, Nguyễn Thị
T2 với bên nhận chuyển nhượng ông Trần T1, Phạm Thị G đã được Văn
phòng C công chng ngày 16/7/2019 thể hiện: Giá chuyển nhượng quyền sử
dụng thửa đất 40.000.000 đồng. Phương thức thanh toán: Bên nhận chuyển
nhượng thanh toán cho bên chuyển nhượng bằng đồng Việt Nam một lần bằng
chuyển khoản hoặc tiền mặt trong ngày hợp đồng được công chứng. Tại phiên
tòa phúc thẩm bà G trình bày ông T1 chỉ đưa cho ông N, T2 số tiền
10.000.000 đồng, còn lại số tiền 30.000.000 đồng vẫn chưa thanh toán cho ông
N, bà T2.
Như vậy, ông T1 và bà G không cung cấp được tài liệu, chứng cứ đ
chứng minh ông, đã thanh toán số tiền 10.000.000 đồng cho ông N, T2
chưa thanh toán số tiền nhận chuyển nhượng quyền sdụng đất theo Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tại thời điểm lập hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, trên đất đã ngôi nhà của ông N, T2 nhưng trong hợp
đồng không nội dung chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất cũng không
tài liệu, chứng cứ gì khác thể hiện thỏa thuận việc chuyển nhượng tài sản gắn
liền với đất. Mặt khác, từ khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đến nay giữa các bên chưa thực hiện việc giao nhận nhà, đất. Hiện nay ông N, bà
T2 vẫn đang quản lý, sử dụng thửa 797 và tài sản gắn liền với thửa đất trên.
Tòa án cấp thẩm đã nhận định, đánh giá không đầy đủ tài liệu, chứng
cứ tuyên không chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan là ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông N, bà T2.
[5] Xét hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với thửa 797:
Theo nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 2243,
đối với thửa 797 giữa ông Trần T1, Phạm Thị G ông Phạm N, Nguyễn
Thị T2, được Văn phòng C công chứng ngày 16/7/2019 tchỉ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, không chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất. Theo tài liệu
trong hồ vụ án, V1 không tiến hành xác minh các tài sản trên đất thế chấp
của ai và chưa thẩm định tài sản thế chấp trước khi quyết định cho vay. Bởi
lẽ, theo các tài liệu có trong hồ sơ thể hiện tài sản trên thửa đất 797 là do ông N,
T2 xây dựng và sinh sống tại ngôi nhà này; ông N, T2 không ngôi nhà
nào khác. V1 không cung cấp được tại thời điểm nhận thế chấp có thẩm định đối
với tài sản thế chấp để xác định những người đang sinh sống trên thửa đất thế
chấp. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm tuyên xử lý tài sản thế chấp quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất là ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông
N, bà T2.
12
[6] Tại đơn khởi kiện yêu cầu độc lập đề ngày 07/4/2022 (bút lục số 252-
254), ông Phạm N Nguyễn Thị T2 yêu cầu Tòa án giải quyết: Hủy hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 2243, kết giữa ông N, T2 với
ông T1, G được Văn phòng C công chứng ngày 16/7/2019 hủy Hợp đồng
thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai được ký kết giữa V1
với ông T1, G ngày 19/8/2019. Tuy nhiên, tại Thông báo về việc thụ yêu
cầu độc lập số 35/TB-TLVA ngày 12/4/2022 (bút lục số 224) không thụ đối
với yêu cầu hủy hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai được ký kết giữa V1 với ông T1, bà G ngày 19/8/2019 là chưa xem xét
hết yêu cầu của đương sự, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự
và chưa giải quyết triệt để vụ án.
[7] Với những sai sót nêu trên của Tòa án cấp thẩm nhưng không thể
khắc phục được tại phiên tòa phúc thẩm. Do đó, cần hủy một phần bản án
thẩm, chuyển hồ vụ án về cho Tòa án cấp thẩm giải quyết lại vụ án theo
thủ tục sơ thẩm.
[8] Ván phí dân sự thẩm: Ông Trần T1 Phạm Thị G phải chịu
40.390.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho V1 số tiền 16.301.182 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lpTòa án số 0000819 ngày 05 tháng 11 năm
2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
[9] Chi phí tố tụng khác được xác định khi giải quyết lại vụ án theo thủ
tục sơ thẩm.
[10] Ông Phạm N Nguyễn Thị T2 không phải chịu án pdân s
phúc thẩm.
[11] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phù
hợp một phần với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 308, Điều 310 của Bộ luật t
tụng dân sự; Điều 318, 502 của Bluật Dân sự năm 2015; Điều 91, 95 Luật Các
tổ chức tín dụng; Khoản 3 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q
buộc bị đơn là ông Trần T1Phạm Thị G phải trả cho Ngân hàng TMCP Q
13
tổng số tiền 946.338.564 đồng (chín trăm bốn mươi sáu triệu, ba trăm ba
mươi tám nghìn, năm trăm sáu mươi bốn đồng), trong đó tiền nợ gốc
682.470.000 đồng (sáu trăm tám mươi hai triệu, bốn trăm bảy mươi nghìn
đồng), tiền nợ lãi trong hạn 34.314.563 đồng (ba mươi bốn triệu, ba trăm
mười bốn nghìn, năm trăm sáu mươi ba đồng), tiền nợ lãi quá hạn
229.554.001 đồng (hai trăm hai mươi chín triệu, năm trăm năm mươi bốn
nghìn, không trăm linh một đồng).
Kể từ ngày 19/12/2023, ông Trần T1 Phạm Thị G còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi phát sinh theo các hợp đồng tín dụng mà hai bên đã thỏa
thuận cho đến khi thanh toán xong nợ.
Trường hợp ông Trần T1 Phạm Thị G không thanh toán được nợ,
Ngân hàng TMCP Q được quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm
quyền xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất của
ông Trần T1 Phạm Thị G tại thửa đất số 509, tờ bản đồ số 38, diện tích
95m
2
, phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi để thu hồi nợ.
Sau khi xử tài sản thế chấp không đủ để thực hiện nghĩa vụ thanh
toán nợ thì ông Trần T1 bà Phạm Thị G phải tiếp tục trả cho đến khi thanh
toán xong các khoản nợ.
2. Hủy một phần bản án dân sự sơ thẩm số 71/2023/DS-ST ngày 22 tháng
12 năm 2023 của Tòa án nhân dân thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi đối với yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông Phạm N và bà Nguyễn
Thị T2 về việc yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 16/7/2019 đối với thửa đất số 797, tờ bản đồ s36, phường P, thị Đ
giữa ông Phạm N, Nguyễn Thị T2 với ông Trần T1, Phạm Thị G hiệu
Hp đồng thế chp quyn s dng đất ngày 20/8/2019 đối vi tha đất s
797, t bn đồ s 36, phường P, thị xã Đ gia Ngân hàng TMCP Q vi ông Trần
T1, bà Phạm Thị Ghiu.
Chuyển hồ vụ án cho Tòa án cấp thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ
tục sơ thẩm.
3. Về án phí dân sự thẩm: Ông Trần T1 Phạm Thị G phải chịu
40.390.000 đồng (bốn mươi triệu, ba trăm chín mươi nghìn đồng) án phí dân sự
sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Q số tiền 16.301.182 đồng (mười sáu
triệu, ba trăm lẻ một nghìn, một trăm tám mươi hai đồng) tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000819 ngày 05 tháng
11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
14
4. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Phạm N Nguyễn Thị T2 không
phải chịu tiền án phí dân sự phúc thẩm.
5. Chi phí tố tụng khác sẽ được Tòa án xem xét khi giải quyết lại vụ án
theo thủ tục sơ thẩm.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Ngãi;
- TAND thị xã Đ
- VKSND thị xã Đ;
- Chi cục THADS thị xã Đ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Huỳnh Thị Hồng Hoa
Tải về
Bản án số 50/2024/DS-PT Bản án số 50/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 50/2024/DS-PT Bản án số 50/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất