Bản án số 462/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 462/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 462/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 462/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chap thua ke tai san
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 462/2024/DS-PT
Ngày 11-9-2024
V/v Tranh chấp về thừa kế tài sản
yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Đồng;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Bình; bà Phạm Ngọc Giàu.
- Thư ký phiên tòa: ThBảo Thoa, Thư Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Bé Thi, Kiểm sát viên.
Vào ngày 11 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 280/2024/TLPT-DS ngày 25 tháng 7 năm
2024, về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 24 tháng 6 năm 2024,
của Toà án nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 374/2024/QĐ-PT ngày
12 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị L, sinh năm 1968; cư trú tại: Số B, khu phố G,
phường T, thị xã T, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn: Ông Văn D, sinh năm 1948; Huỳnh Hải Đ, sinh năm
1982. Cùng cư trú tại: Số B, khu phố G, phường T, thị xã T, tỉnh Tây Ninh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Huỳnh Thị M, sinh năm 1950.
+ Bà Dư Huỳnh Dạ T, sinh năm 1980.
Cùng cư trú tại: Khu phố G, phường T, thị xã T, tỉnh Tây Ninh.
+ Thị T1, sinh năm 1953; trú tại: Ấp X, xã T, huyện C, tỉnh Tây
Ninh.
+ Thị T2, sinh năm 1959; trú tại: Ấp P, S, huyện D, tỉnh Tây
Ninh.
+ Thị T3, sinh năm 1960; trú tại: Ấp T, T, huyện T, tỉnh Tây
Ninh.
+ Ông Ngọc D1, sinh năm 1970; trú tại: Ấp P, xã S, huyện D, tỉnh
Tây Ninh.
Người đại diện theo ủy quyền của Thị T1, Thị T2, Thị
T3, ông Ngọc D1: Nguyễn Thị L, theo Hợp đồng ủy quyền ngày 15-4-
2024.
+ Bà Võ Thị Ngọc C (C1), sinh năm 1943; cư trú ti: Khu phố A, thị trấn D,
huyện D, tỉnh Tây Ninh.
+ Thị Ngọc T4, sinh năm 1974; trú tại: Khu phố A, thị trấn D,
huyện D, tỉnh Tây Ninh.
+ Bà Dư Thị T5, sinh năm 1979; không rõ địa chỉ.
+ Bà Dư Thị H, sinh năm 1979; không rõ địa chỉ.
+ Bà Trần Hạnh N, sinh năm 1943; cư trú tại: Ấp P, xã S, huyện D, tỉnh Tây
Ninh.
+ Ông Dư n T6, sinh năm 1966; cư trú tại: Ấp P, xã S, huyện D, tỉnh Tây
Ninh.
+ Kim H1, sinh năm 1967; trú tại: Ấp P, S, huyện D, tỉnh Tây
Ninh.
+ Ông Dư Quốc T7, sinh năm 1974; cư trú tại: Khu phố N, phường N, thành
phố T, tỉnh Tây Ninh.
+ Ông Dư Hồng H2, sinh năm 1977; cư trú tại: Khu phố D, thị trấn D, huyện
D, tỉnh Tây Ninh.
+ Ông Dư Quốc K, sinh năm 1970.
+ Bà Dư Kim H3, sinh năm 1972.
Cùng cư trú tại: Ấp P, xã S, huyện D, tỉnh Tây Ninh.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Dư Thị Ngọc T4, bà Trần Hạnh N, ông
Dư Quốc K, Dư Kim H3: Nguyễn Thị L, theo Hợp đồng ủy quyền ngày 07-
3-2023.
+ Kim X, sinh năm 1979; trú tại: F, p F, V, huyện B, Thành
phố Hồ Chí Minh.
+ Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1966; cư trú tại: Khu phố G, phường G, thị xã
T, tỉnh Tây Ninh.
+ Bà Nguyễn Thị C2, sinh năm 1975.
+ Ông Nguyễn Văn N1, sinh năm 1973.
+ Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1978.
+ Bà Nguyễn Thị Thu H4, sinh năm 1983.
Cùng cư trú tại: Khu phố G, phường T, thị xã T, tỉnh Tây Ninh.
+ Ngân hàng Thương mại Cổ phần N2; địa chỉ trsở: 2 C, Phường D, Quận
C, Thành phố HChí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần An B1, Giám đốc Phòng G1, Chi
nhánh T8.
Nguyễn Thị L, ông Dư Văn D, bà Dư Huỳnh Hải Đ có mặt tại phiên tòa.
Dư Thị T5, bà Dư Thị H vắng mặt không lý do.
Các đương sự khác trong vụ án vắng mặt ủy quyền hoặc đơn đề nghị
xét xử vắng mặt.
- Người kháng cáo: Nguyễn Thị L, là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung trong quá trình tham gia
tố tụng, Nguyễn Thị L nguyên đơn cũng người đại diện theo ủy quyền
của những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, gồm: Thị T1,
Thị T2, Thị T3, ông Ngọc D1, Thị Ngọc T4, Trần Hạnh N,
ông Quốc K, bà Kim H3, trình bày:
Ông ngoại cụ Văn S 05 nời con, gồm: Ông Văn H5, đã
chết vào năm 2021; ông Văn Y, đã chết vào năm 2018; Thị Ú mcủa
bà, đã chết vào năm 1998; ông Văn D; Thị L1, đã chết vào năm 2022,
không có chồng con. Bà ngoại bà đã chết từ rất lâu.
+ Người thừa kế của ông Dư Văn H5, gồm:
Người vợ thứ nhất của ông H5Mai Thị L2, đã chết vào năm 2007, ông H5
L2 05 người con, gồm: Thị T1; Thị T2; Thị T3; ông
Dư Văn D2, đã chết, không có vợ con; ông Dư Ngọc D1.
Người vợ thứ hai của ông H5 Thị Ngọc C, ông H5 C 03
người con, gồm: Bà Dư Thị Ngọc T4; bà Dư Thị T5; bà Dư Thị H.
+ Người tha kế của ông Văn Y, gồm: Vợ Trần Hạnh N, 07
người con, gồm: Ông Dư Văn T6; bà Dư Kim H1; ông Quốc T7; ông Hồng
H2; ông Dư Quốc K; bà Dư Kim H3; bà Kim X.
+ Người thừa kế của mlà Thị Ú, gồm: Cha bà ông Nguyễn Văn
Đ1, đã chết vào năm 2012; cha mẹ bà có 06 người con, gồm: Bà Nguyễn Thị B; bà
Nguyễn Thị L; Nguyễn Thị C2; ông Nguyễn Văn N1; ông Nguyễn Văn G; bà
Nguyễn Thị Thu H4.
Chị ruột của ông ngoại cụ Vi Thị Y1 không chồng con, khi chết
để lại khoảng 10.000 m
2
đất tại khu phố G, phường T, thị xã T, tỉnh Tây Ninh.
Ngày 21-3-1996, Tông chi lập Tờ thuận phân, nội dung phân chia đất của c
Y1 để lại, ông ngoại bà cụ Văn S được hưởng 3.518 m
2
. Thống nhất phân
chia phần 3.518 m
2
cụ S được hưởng cho các con cụ S, như sau: Phn của ông
Văn H5, ông Văn Y, bà Dư Thị L1 mỗi người bằng nhau 102,48 m
2
; phần của
mẹ Thị Ú 280 m
2
; để phần hương quả dùng vào việc thờ cúng 336 m
2
,
giao cho ông Dư Văn D quản lý; diện tích còn lại chia cho ông Dư Văn D.
Vào năm 2007, phát hiện ông D kê khai đăng ký đng tên phần đất thờ ng
nên vào ngày 06-8-2007 gia đình nộp đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân thị trấn T
(nay phường T) giải quyết, yêu cầu ông D tách phần đất thờ cúng ra khỏi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đt của ông D. Qua hòa giải, các bên thống nhất vẫn
giao phần đất thờ cúng cho ông D tiếp tục quản lý, sử dụng và ông D phải cam kết
không được chuyển nhượng, nếu chuyển nhượng thì phải được sự đồng ý của Tông
chi.
Ông D không thực hiện cam kết m thủ tục tng cho con gái
Huỳnh Dạ T sau đó Huỳnh Hải Đ, hiện Huỳnh Hải Đ đứng tên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đt của ông D, trong đó có diện tích đất thờ cúng.
Theo Đơn khởi kiện ngày 28-6-2022, yêu cầu ông Văn D,
Huỳnh Hải Đ trả lại phần đất hương quả để thờ cúng ông bà.
Ngày 03-01-2023 bà thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Đ giao trả phần
đất thờ cúng chia thừa kế theo pháp luật; Thị Ngọc T4, bà Trần Hạnh N
do đại diện theo ủy quyền cũng yêu cầu chia thừa kế phần đất hương quả diện
tích 330,7 m
2
, trong thửa 153, tờ bản đồ số 27, tọa lạc tại: Khu phố G, phường T,
thị T, tỉnh Tây Ninh, Huỳnh Hải Đ đứng tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Bị đơn, ông Dư Văn D trình bày:
Về người thừa kế và về nguồn gốc đất như bà L trình bày là đúng.
Riêng phần đất hương quả, những người thừa kế đã thống nhất giao cho ông
được trọn quyền sử dụng theo Tờ thuận phân ngày 21-3-1996, ông H5, ông Y,
L1, chồng con của Ú ông Đ1, L cùng ký tên, xác nhận của Ủy
ban nhân dân thị trấn T. Ông đã được đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, ông thực hiện đúng nghĩa vụ thờ cúng và nộp thuế đất cho Nhà nước.
Trong phiên hòa giải ngày 06-8-2007, tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, ông
không đồng ý phân chia phần đất hương quả, ông không cam kết không chuyển
nhượng phần đất hương quả như bà L trình bày nhưng thực tế ông không có ý định
chuyển nhượng.
Việc tặng cho con gái đất ông đã lớn tuổi nên giao cho con sử dụng
cúng giỗ ông bà, không giao riêng phần đất hương quả giao toàn bdiện tích
đất ông có.
Ông không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của L, không chia thừa kế
không hủy hợp đồng tặng cho đất cho Dư Huỳnh Hải Đ.
- Bị đơn, bà Huỳnh Hải Đ trình bày:
Phần đất L tranh chp đất hương quả, Tờ thuận phân ngày 21-3-1996
có ghi rõ là giao cho cha bà là ông Dư Văn D được trọn quyền sử dụng, việc ông D
tặng cho đúng quy định pháp luật, do ông D đã lớn tuổi nên giao lại cho
tiếp tục gìn giữ thờ cúng, bà không ý định chuyển nhượng cho người khác, vẫn
đứng tên chung với đất của ông D tặng cho bà.
Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thế chấp tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần N2, Chi nhánh T8, Phòng giao dịch huyện G từ năm 2020
cho đến nay, bà thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
không chấp nhận chia thừa kế và hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất như bà L yêu cầu.
Nếu Tòa án chp nhận yêu cầu của L thì yêu cầu bồi thường các cây
trồng trên đất cho bà theo giá Hi đồng định giá đã định.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, bà Huỳnh Thị M trình bày:
Bà là vợ của ông D, thống nhất theo ý kiến của ông D.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, bà Dư Huỳnh Dạ T trình bày:
con của ông D, hiện không đứng tên phần đất hương quả L
đang tranh chấp, bà thống nhất theo ý kiến ông D.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, gồm: Nguyễn Thị B,
Nguyễn Thị C2, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn G, bà Nguyễn Thị Thu H4
trình bày:
Các ông, bà là con của Thị Úông Nguyễn Văn Đ1; không yêu cầu
chia thừa kế phần đất hương quả, nếu Tòa án chia thì nhường thừa kế cho L.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, bà Võ Thị Ngọc C (C) trình bày:
là vợ của ông Văn H5; không yêu cầu hưởng phần thừa kế của ông
H5 được chia, nếu Tòa án chia phn cho ông H5 thì giao cho Thị Ngọc
T4 hưởng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ông Văn T6, Kim H1,
ông Dư Quốc T7, ông Dư Hồng H2, bà Dư Kim X trình bày:
Các ông, con của ông Văn Y Trần Hạnh N; không yêu cầu
chia tha kế phần đất hương quả, nếu Tòa án chia thì giao cho Trần Hạnh N
hưởng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Ngân hàng N2, văn bản trình
bày:
Huỳnh Hải Đ đã thế chấp quyền sử dụng đất thửa 153, tờ bản đồ số
27, tọa lc tại: Khu phố G, phường T, thị T, tỉnh Tây Ninh để vay 500.000.000
đồng, hiện dư nợ 124.700.000 đồng tiền vay gốc, chưa đến hạn thanh toán, Đ
không vi phạm nghĩa vụ bên vay nên Ngân hàng không yêu cầu giải quyết.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Dư Thị T5 và bà Dư Thị H:
Là con ruột của ông Dư Văn H5Thị Ngọc C, đã kết hôn với người
nước ngoài định nước ngoài hơn 20 năm nay, các bên đương sự không
cung cấp được địa chỉ cụ thể của T5 H nên Tòa án không thu thập được
lời khai, tài liệu, chứng cứ.
- Đất tranh chấp diện tích thực tế 330,7 m
2
, loại đất trồng cây lâu năm
(CLN), thuộc một phần thửa 153, tờ bản đồ số 27, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN
CS06369 ngày 08-8-2017, do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp,
Huỳnh Hải Đ đứng tên. Thửa 153 tổng diện tích 1.012,2 m
2
, Đ thế chấp cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần N2, Chi nhánh T8, Phòng G1, theo Hợp đồng tín
dụng nợ giảm dần số 0410/2020/718-CV ngày 04-12-2020, vay số tiền
500.000.000 đồng, thời hạn trả nợ 60 tháng (05 năm), tính đến tháng 11 m 2023
tiền vay gốc còn nợ 124.700.000 đồng, tiền vay gốc tiền lãi Đ tr đúng theo
hợp đồng.
- Bản án dân sthẩm số 38/2024/DS-ST ngày 24 tháng 6 năm 2024,
của Toà án nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị L, Thị Ngọc
T4, Trần Hạnh N đối với ông Văn D, Huỳnh Hải Đ về việc yêu cầu
chia thừa kế quyền sử dụng đt và hủy một phần hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất giữa ông Dư Văn D, bà Huỳnh Thị M và bà Dư Huỳnh Hải Đ, đối với 330,7 m
2
đất trong thửa 153, tờ bản đồ số 27, tọa lạc tại: Khu phố G, phường T, thị T,
tỉnh Tây Ninh.
Nguyễn Thị L phải chịu 3.700.000 (ba triệu bảy trăm ngn) đồng tiền
chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản tranh chấp, ghi nhận đã nộp
xong.
Nguyễn Thị L phải chịu 600.000 (sáu trăm nghìn) đồng án phí thẩm,
được trừ vào 2.500.000 đồng 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp. Hoàn
trả cho bà L 2.200.000 (hai triệu hai trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Dư Thị Ngọc T4 phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí sơ thẩm,
được trừ vào 750.000 đồng tiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp. Hoàn trả cho
T4 450.000 (bốn trăm năm mươi nghìn) đồng.
Trần Hạnh N người cao tuổi, được miễn.
Ông Quốc K, Kim H3 không phải chịu tiền án phí thẩm. Hoàn
trả cho ông K, H3 750.000 (bảy trăm năm mươi nghìn) đồng tiền tạm ứng án
phí đã nộp.
Ngoài ra, bn án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo; quyền, nghĩa vụ thi
hành án của đương sự.
- Vào ngày 30-7-2024, nguyên đơn Nguyễn Thị L kháng cáo: Yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm hủy một phần hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa
ông Văn D và Huỳnh Hải Đ, đối với 330,7 m
2
thuộc một phần thửa số
153, tờ bản đồ số 27, là đất hương quả.
- Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyễn Thị L nguyên đơn cũng người đại diện theo ủy quyền của
những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, gồm: ThT1, Dư Thị T2,
Thị T3, ông Ngọc D1, Thị Ngọc T4, Trần Hạnh N, ông
Quốc K, Kim H3; ông Văn D, Huỳnh Hải Đ bị đơn, đã thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, sự thỏa thuận cụ thể như sau:
Thống nhất phần đất 330,7 m
2
, thuộc một phần thửa 153, tờ bản đồ số 27,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất số vào sổ cấp GCN CS06369 ngày 08-8-2017, do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh T cấp, bà Dư Huỳnh Hải Đ đứng tên, là di sản của cụ Dư Văn S để lại,
dùng vào việc thờ cúng, đồ hiện trạng sử dụng đất ghi tựa đ “Kết quả đo
đạc áp lên bản đ địa chính” kèm theo bản án.
Thửa 153 tổng diện tích 1.012,2 m
2
, bà Đ thế chấp cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần N2, Chi nhánh T8, Phòng G1 vay số tiền 500.000.000 đồng,
theo Hợp đồng tín dụng nợ giảm dn số 0410/2020/718-CV ngày 04-12-2020,
thời hạn trả nợ 60 tháng (05 năm), tính đến tháng 11 năm 2023 tiền vay gốc còn nợ
124.700.000 đồng, Đ phải trả nợ Ngân hàng đúng hạn để điều chỉnh phần 330,7
m
2
đất nêu trên di sản dùng vào việc thờ cúng. Đ không được thực hiện bất
kỳ giao dịch đối với 330,7 m
2
đất nêu trên khi chưa sự đồng ý của các đồng
thừa kế của cụ Dư Văn S.
- Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kim sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực
hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương s
chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Tại phiên tòa phúc thẩm, các bên đương sự đã thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án, sự thỏa thuận tự nguyện, phù hợp pháp
luật nên đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ vào Điều 300 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, sửa Bản án dân sự thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 24 tháng 6 năm
2024, của Toà án nhân dân thTrảng Bàng; công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự tại phiên tòa phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liu trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Đơn kháng cáo của bà Nguyễn Thị L trong thời hạn và hợp lệ theo quy định
tại các Điều: 271, 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Thị T5, Thị H người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, do
không tìm được địa chỉ nên Tòa án căn cứ vào Án lệ số 06/2016/AL, được Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016,
được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CAngày 06 tháng 4 năm 2016, của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, xét xử vắng mặt T5, bà H.
Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác vắng mặt nhưng ủy
quyền hoặc đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử phúc thẩm căn c
vào khoản 2 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt họ.
[2] Về nội dung:
Tại phiên tòa phúc thẩm, Nguyễn Thị L nguyên đơn cũng người đại
diện theo ủy quyền của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, gồm: Bà
Thị T1, Thị T2, Thị T3, ông Ngọc D1, Thị Ngọc T4,
Trần Hạnh N, ông Quốc K, Kim H3; ông Văn D bị đơn;
Huỳnh Hải Đ bị đơn, đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, sự
thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo
đức hội, không ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của các đương sự
vắng mặt. Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ vào khoản 1 Điều 300 của Bộ luật T
tụng dân sự, sửa bản án thẩm, ng nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại
phiên tòa phúc thẩm.
[3] Đề nghị của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa có căn cứ.
[4] Về án phí sơ thẩm:
Do các đương sự không thỏa thuận về án phí nên Hội đồng xét xử phúc thẩm
xác định lại án phí thẩm theo nội dung thỏa thuận tại phiên tòa phúc thẩm, cụ
thể như sau:
Dư Huỳnh Hải Đ phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí sơ thẩm
đối với yêu cầu xác định di sản dùng vào việc thờ cúng của L được thỏa thuận
tại phiên tòa phúc thẩm.
Các đương sự khác trong vụ án không phải chịu án phí sơ thẩm.
[5] Về án phí phúc thẩm: Do các đương sự thỏa thuận với nhau vviệc giải
quyết ván ti phiên tòa phúc thẩm nên người kháng o là bà Nguyễn Thị L phải
chịu 300.000 đồng, theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 296, khoản 1 Điu 300 của Bộ luật Tố tụng dân s;
Điều 645 của Bộ luật Dân sự; Án lệ số 06/2016/AL, được Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016, được công bố
theo HYPERLINK "http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tu-tuc-To-tung/Quyet-
dinh-220-QD-CA-cong-bo-an-le-2016-310639.aspx" \t "_blank" Quyết định số
220/QĐ-CAngày 06 tháng 4 năm 2016, của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
khoản 2 Điều 27, khoản 5 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016, của Ủy ban Thường vQuốc hội, về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 24 tháng 6 năm 2024,
của Toà án nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Công nhận sự thỏa thuận của Nguyễn Thị L nguyên đơn cũng
người đại diện theo ủy quyền của những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
gồm: Thị T1, Thị T2, bà Thị T3, ông Ngọc D1, bà Thị
Ngọc T4, bà Trần Hạnh N, ông Quốc K, Kim H3; ông Văn D bị
đơn; Huỳnh Hải Đ bị đơn, tại phiên tòa phúc thẩm. Sự thỏa thuận cụ thể
như sau:
Phần đất 330,7 m
2
, thuộc một phần thửa 153, tờ bản đồ số 27, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào
sổ cấp GCN CS06369 ngày 08-8-2017, do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T
cấp, bà Huỳnh Hải Đ đứng tên, tọa lạc tại: Khu phố G, phường T, thị T, tỉnh
Tây Ninh di sn của cụ Văn S để lại dùng vào việc thờ cúng, đồ hiện
trạng sử dụng đất ghi tựa đề là “Kết quả đo đạc áp lên bản đồ địa chính” kèm theo
bản án.
Dư Huỳnh Hải Đ phải trả tất nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần N2,
Chi nhánh T8, Phòng G1 theo Hợp đồng tín dụng nợ giảm dần số
0410/2020/718-CV ngày 04-12-2020 để thực hiện thủ tục điều chỉnh phần 330,7
m
2
đất nêu trên di sản dùng vào việc thờ cúng, đất bà Huỳnh Hải Đ đang
quản lý. Đ không được thực hiện bất kỳ giao dịch đối với 330,7 m
2
đất nêu
trên khi chưa có sự đồng ý của các đồng thừa kế của cụ Dư Văn S.
- Kiến nghị Cơ quan Nhà nước thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gn liền với đất số vào sổ
cấp GCN CS06369 ngày 08-8-2017, do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp,
Huỳnh Hải Đ đứng tên để điều chỉnh phần 330,7 m
2
, loại đất trồng cây lâu
năm (CLN), thuộc một phần thửa 153, tờ bản đồ số 27, di sản của cụ Văn S
để lại dùng vào việc thờ cúng.
- Về chi phí tố tụng khác: Nguyễn Thị L phải chịu 3.700.000 (ba triệu
bảy trăm nghìn) đồng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản tranh
chấp. Ghi nhận đã nộp xong.
- Về án phí sơ thẩm:
+ Bà Dư Huỳnh Hải Đ phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.
+ Hoàn trả cho Nguyễn Thị L 2.500.000 (hai triệu năm trăm nghìn) đồng
tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0026844 ngày 25-10-2022
300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo Biên lai
thu số 0015279 ngày 22-02-2024, của Chi cục Thi hành án dân sự thTrảng
Bàng, tỉnh Tây Ninh.
+ Hoàn trả cho Thị Ngọc T4 750.000 (bảy trăm năm mươi nghìn)
đồng tiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0027091 ngày 07-3-
2023, của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Hoàn trả cho ông Dư Quốc K, bà Dư Kim H3 750.000 (bảy trăm năm mươi
nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0027092 ngày
07-3-2023, của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
2. Về án phí phúc thẩm: Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng, được trừ vào 300.000đồng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo Biên
lai thu số 0015638 ngày 03-7-2024, của Chi cục Thi hành án dân sự thị Trảng
Bàng, tỉnh Tây Ninh.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của
Luật Thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
VKSND TTN;
TAND thị xã Trảng Bàng;
Chi cục THADS thị Trảng
Bàng ;
Phòng KTNV&THA. TATTN;
Các đương sự trong vụ án;
Lưu hồ sơ;
Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Đồng
Tải về
Bản án số 462/2024/DS-PT Bản án số 462/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 462/2024/DS-PT Bản án số 462/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất