Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 59/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cam Lâm (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 59/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM CNG A XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TỈNH KHÁNH HÒA Đc lp - Tự do - Hạnh phúc
Bn án số: 59/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17/9/2024
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hoài Tâm
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Thái Cao Bình
2/ Ông Võ Thu
- Thư phiên tòa: Vừ Y K Thư Toà án nhân dân huyện Cam
Lâm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa
tham gia phiên tòa: Ông Bùi Văn Hùng Kiểm sát viên.
Ny 17 tháng 9 năm 2024, tại trsở Tòa án nhân dân huyện Cam m, tỉnh
Knh a t xử sơ thẩm ng khai v án Hôn nhân gia đình thụ số:
158/2024/TLST-HN ngày 20/6/2024 về việc “ly hôntheo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 70/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09/9/2024 giữa c đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Võ Tấn Hoài V- Sinh năm: 1992
Địa chỉ: thôn T, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (Có mặt)
2. Bị đơn:Phạm Thị H - Sinh năm: 1998
HKTT: thôn T, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa.
Chỗ ở hiện nay: tổ dân phố T, thị trấn C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (Có đơn
xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VÁN :
Trong đơn khởi kiện đề ngày 06/6/2024, bản tự khai ngày 24/6/2024 tại
phiên tòa, nguyên đơn ông Võ Tấn Hoài V trình bày:
Về yêu cầu ly hôn: Ông V và bà Phạm Thị H tự nguyện kết hôn với nhau vào
năm 2016 và được Ủy ban nhân dân Cam Thành Bắc cấp Giấy chứng nhận kết
hôn số 08 ngày 04/02/2016.
Hơn một năm trở lại đây thì vợ chồng ông V, H bắt đầu nảy sinh mâu
thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do H quan hệ bất chính với người đàn ông
khác. Vì con ông V đã nhiều lần tha thứ để mong bà H sửa đổi bản thân và quay về
2
gia đình để cho con cái một mái nấm êm hạnh phúc. Tuy nhiên, bà H vẫn
không biết sửa đổi, m cho tình trạng mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng.
Nay nhận thấy tình trạng mâu thuẫn giữa vợ chồng đã quá trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được, ông V yêu cầu được ly hôn với bà Phạm Thị H.
Về yêu cầu nuôi con cấp dưỡng nuôi con: Vợ chồng ông V, bà H 02
con chung là cháu Thùy T sinh ngày 20/6/2016 cháu Tấn Minh K sinh
ngày 15/02/2019. Hiện nay, các con đang cùng với ông V. Ông V yêu cầu được
tiếp tục nuôi dưỡng giáo dục cả 02 con không yêu cầu H cấp dưỡng nuôi
con.
Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Ông V không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Trong đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 12/9/2024, bị đơn Phạm Thị H
trình bày: Bà H ông Tấn Hoài V kết hôn với nhau năm 2016 và đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân Cam Thành Bắc. Trong thời gian chung sống, vợ
chồng bà H xảy ra nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn được, vì vậy ông V yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn thì H cũng đồng ý. Vợ chồng H, ông V 02 con
chung cháu Thùy T sinh ngày 20/6/2016 cháu Tấn Minh K sinh ngày
15/02/2019. Hiện nay, các cháu T, K đang ở cùng với ông V. H đồng ý giao cả
02 con cho ông V nuôi dưỡng, giáo dục xin không cấp dưỡng nuôi con. H
không yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài sản chung.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát có ý kiến như sau:
- Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn
ông Tấn Hoài V đã chấp hành đầy đủ các quyền nghĩa v của mình. Bị đơn
Phạm Thị H không chấp hành các quy định của pháp luật về tố tụng, đã được
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải, bà Hóa có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Về nội dung: Yêu cầu của nguyên đơn căn cứ nên đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét áp dụng Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật
hôn nhân và gia đình, chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Vtố tụng:
Ny 17/6/2024, ông Tấn Hoài V đơn khi kiện tại Tòa án nhân n
huyn Cam m, tnh Khánh Hòa yêu cu Tòa án gii quyết ly hôn vi Phạm Thị H,
đây là quan hệ tranh chp về n nn và gia đình. vậy, Tòa án nhân dân huyện
Cam Lâm đã thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1
Điều 28; Điều 35; Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
B đơn Phạm Thị H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mt, căn cứ khoản 1
Điều 227 Bluật tố tụngn sự, Tòa án tiến nh t xử vắng mặt bđơn.
3
[2] Về yêu cầu ly hôn: Ông Tấn Hoài V Phạm Thị H tự nguyện kết
hôn với nhau vào năm 2016 được Ủy ban nhân dân Cam Thành Bắc cấp
Giấy chứng nhận kết hôn số 08 ngày 04/02/2016, đây là hôn nhân hợp pháp. Trong
quá trình chung sống giữa ông V và bà H đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, bà H có quan
hệ bất chính với người đàn ông khác. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa, Tòa án đã triệu tập nhiều lần để hòa giải nhưng H vẫn cố tình vắng
mặt, cho thấy thái độ bất cần, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng của
H. Điều này chứng tỏ tình trạng n nhân gia ông V H đã mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly
hôn của ông Võ Tấn Hoài V là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về u cầu nuôi con cấp ng nuôi con: Ông V H 02 con
chung cháu Thùy T sinh ngày 20/6/2016 cháu Tấn Minh K sinh ngày
15/02/2019. Hội đồng xét xử xét thấy hiện này các cháu T, K đang ở với ông V. Đ
đảm bảo cho việc chăm sóc và ổn định việc học tập cho các cháu nên chấp nhận
yêu cầu nuôi con của ông V. Tiếp tục giao các cháu T, K cho ông V nuôi dưỡng,
giáo dục.
Ông V không yêu cầu H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không
xét.
[4] Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Ông V không yêu cầu giải
quyết nên không xét.
[5] Ván phí: Ông V phi chịu 300.000 đồng án phí n nhân gia đình sơ
thẩm.
Vì c l tn,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân s;
- Căn cứ Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84; Điều 110
Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Điu 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, ông Tấn Hoài V được ly n với
bà Phạm Thị H.
2. Về nuôi con cấp dưỡng nuôi con:
- Giao cháu Thùy T sinh ngày 20/6/2016 cháu Võ Tấn Minh K sinh
ngày 15/02/2019 cho ông Võ Tấn Hoài V được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Ông V không yêu cầu nên không xét.
4
lợi ích của con, khi cần thiết các bên quyền làm đơn yêu cầu thay đổi
việc nuôi con cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con quyền
thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
3. Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Ông V không yêu cầu giải quyết
nên không xét.
4. Về án phí:
Ông Tấn Hoài V phải chu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình
thẩm, nng được trừ vào số tiền tạm ứng án p đã nộp 300.000 đồng theo bn lai
số 0007834 ngày 18/6/2024 của Chi cục thi nh án n sự huyện Cam m; ông V
đã nộp đủ tiền án phí n nhân gia đình thẩm.
5. Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
6. Quy định: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Khánh Hòa; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND huyện Cam Lâm;
- THADS huyện Cam Lâm;
- Các đương sự;
- UBND xã Cam Thành Bắc;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Lê Hoài Tâm
Tải về
Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất