Bản án số 409/2024/HC-PT ngày 28/10/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 409/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 409/2024/HC-PT ngày 28/10/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 409/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/10/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 241, Điều 242 Luật Tố tụng hành chính; khoản 1 Điều 34 Nghị quyết số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI ĐÀ NẴNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
ông Nguyn Tn Long
Các Thm phán:
ông Phm Ngc Thái
ông Trn Đức Kiên
- Thư ký phiên tòa: Đinh Thị Trang, Thư ký Tòa án cấp cao tại Đà Nẵng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên toà:
ông Phm Ngc Ánh - Kim sát viên.
Ngày 28 tháng 10 năm 2024, tại đim cu trung tâm ti tr s Tòa án nhân dân
cp cao tại Đà Nẵng kết nối điểm cu thành phn ti tr s Toà án nhân n
tỉnh Đăk Lăk, xét x phúc thm công khai v án hành chính th s 193
/2024/TLPT-HC ngày 22 tháng 7 năm 2024 v “Khiếu kin quyết định hành
chính trong lĩnh trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính sơ thẩm s 69/2024/HC-ST ngày 10/5/2024 ca Tòa án
nhân dân tỉnh Đắk Lk b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 1979/2024/QĐ-PT ngày 14 tháng 10
năm 2024, giữa các đương sự:
1- Người khi kin: Hp tác xã N1;
Người đi din theo pháp lut: ông Y Kuôm Niê S Giám đc Hp tác xã N1;
địa ch: buôn K, phường T, thành ph B, tỉnh Đắk Lk.
Người đại din theo y quyn: ông Nguyễn Đình C, sinh năm: 1981; địa ch:
S C đường N, khối F, phường E, thành ph B, tỉnh Đắk Lk; có mt.
2- Ngưi b kin: y ban nhân dân thành ph B, tỉnh Đắk Lắk; địa ch: S A L,
thành ph B, tỉnh Đk Lk.
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bn án s: 409/2024/HC-PT
Ngày: 28 - 10 -2024
V/v: “Kiện quyết định hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất đai”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
Người đại din theo y quyn: ông Đại T; chc v: Phó ch tch UBND
thành ph B vng mt.
Người bo v quyn và li ích hp pháp:
- Ông Trương Văn C1 Giám đốc Trung tâm phát trin qu đt thành ph B;
có mt.
- Ông Võ Quang H - Phó Giám đốc trung tâm phát trin qu đất thành ph B;
có đơn xin xét xử vng mt.
3 Ngưi có quyn lợi và nghĩa v liên quan:
3. 1. Ban T1; địa ch: buôn K, phường T, thành ph B, tỉnh Đắk Lk.
Người đại din: ông Y Bhưt K Buôn trưởng buôn K3; địa ch: buôn K, phưng
T, thành ph B, tỉnh Đk Lk có mt.
3. 2. Công ty TNHH Đ2; địa ch: S B đường H, phường T, thành ph B, tnh
Đắk Lk.
Người đại din theo pháp lut: ông Nguyn Trọng Đ Giám đốc Công ty;
đơn xin xét xử vng mt.
4. Người kháng cáo: Hp tác xã N1.
NI DUNG V ÁN:
[1] Theo bản án sơ thẩm, ni dung v án như sau:
- Theo đơn khởi kin quá trình tham gia t tụng, đại din của người khi
kin trình bày:
Hp tác xã N1 (Sau đây viết tt là HTX N1) được thành lập năm 1991. Trước
năm 1990, Hợp tác xã là đơn vị liên kết vi Hợp tác xã Đ3 (nay là Công ty c
phần Đ4). Năm 1987, do có nhu cầu s dụng đất để n định cuc sng cho các
xã viên nên gia đình ông Y Muê Êông Nguyễn Văn G người đại din
theo pháp lut ca Hợp tác xã Đ3 cùng HTX N1 tiến hành lp giấy sang nhượng
đất. Do ti thời điểm sang nhượng năm 1987, điều kin ca HTX N1 còn khó
khăn nên Hợp tác Đoàn K1 đứng ra làm th tc chuyn nhượng với gia đình
ông Y Muê Ê.
Ngày 15/01/1987 v chng ông Y M viết giấy nhượng đất vi ni dung
Nhượng lại 03 sào đất cho Hợp tác Đ3 để xây dng khu tp th vi giá
công khai phá 50.000 đng”. Để hoàn thin h sơ, đến ngày 23/6/1987 gia
đình ông Y Muê Ê, ông Nguyễn Văn G ông Y K2 i din HTX Siêr)
cùng tiến hành lp giy tho thun v vic chuyển nhượng đất. Đối vi ngun
3
kinh phí thanh toán cho gia đình ông Y Muê Ê thời điểm chuyển nhượng do
Hợp tác Đ3 chi tr và Hp tác N1 ghi n vào quyết toán công n hàng
năm. Trong quá trình hoạt động, do khó khăn nên Hợp tác đã dùng mt phn
t chi phí sn xut và huy động các xã viên góp tiền để thanh toán dứt điểm s
n cho HTX Đ3. Đồng thi, HTX Đ3 đã bàn giao diện tích đất này cho HTX
Siêr qun lý t năm 1987. Do chưa điều kiện để xây dng các công trình
chưa bố trí được nơi cho các viên nên diện tích đất này HTX đã s dng
làm sân bóng phc v cho nhu cu gii trí, th thao ca 02 Buôn HTX N1
giao cho B t qun Buôn Kô S1 n qun lý.
Để to kinh phí hoạt động ngun thu hoạt động nên sau khi HTX N1 đưc
Ban t qun Buôn S1 báo cáo xin ý kiến v vic cho thuê mt bng nên
ngày 08/7/2013 HTX N1B t quản Buôn đã lập hợp đồng thuê đất vi ông
Nguyn Trọng Đ1 thi hạn thuê 25 năm, giá thuê 50.000.000 đồng/năm. Tuy
nhiên, ngày 08/10/2013 Ủy ban nhân dân phưng T ban hành Công văn số
42/CV-UBND v vic hu b hợp đồng thuê đất vì HTX Kô Siêr và B1 không
có thm quyền cho thuê đất.
Đối vi diện tích đt nêu trên, v ngun gc và quá trình xác minh của các cơ
quan có thm quyền đủ sở khẳng đnh din ch 2.186,1m
2
UBND thành
ph B thu hi theo Quyết định s 8391/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 ca HTX
Siêr nhn chuyển nhượng năm 1987. Về ch trương thu hồi đất ca Nhà
ớc đ s dng vào mục đích công cộng thì HTX Siêr hoàn toàn thng
nht. Tuy nhiên, sau khi nhận được Quyết định v vic thu hồi đất s 8391/QĐ-
UBND ngày 30/9/2022 ca U, HTX N1 đã tiến hành hp viên và không
đồng ý mt s vấn đề sau:
- Th nht: Ngun gc diện tích đất 2.186,1m
2
UBND thành ph B thu hi
theo Quyết đnh s 8391 là ca HTX Kô Siêr nhn chuyển nhượng năm 1987,
ch s dụng đất không phi Ban t qun Buôn S1. Do đó, vic U ban
nhân dân thành ph xác định thửa đất s 58, t bản đồ s 81, din tích 2.186,1m
2
Ch s dụng đất Ban t qun Buôn Kô S1 là hoàn toàn không đúng.
- Th hai: Din tích 2.186,1m
2
UBND thành ph B thu hi là ca HTX N1
nên theo quy đnh tại điểm a khoản 1 Điu 66 Luật đất đai thì việc thu hi đất
ca t chc thuc thm quyn ca UBND tỉnh Đ. Vic UBND thành ph B thu
hồi đất là không đúng thẩm quyn.
- Th ba: HTX N1 đầy đủ các giy t th hin ngun gốc đất đó các chứng
c th hin vic chuyển nhượng t năm 1987.
Vì vy, HTX N1 khi kiện đề ngh Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lk gii quyết:
-Hu Quyết định v vic thu hồi đất s 8391/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 ca
U, tỉnh Đắk Lắk để xác đnh ch th b thu hi là HTX Kô Siêr.
4
-Hy Quyết định s 8392/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 ca U, tỉnh Đắk Lk v
vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr và chi phí t chc thc hin công
tác bồi thường, h trợ; tái định cư khi Nhà nưc thu hồi đất để xây dng công
trình: Trung tâm G1, phòng chống đuối nước cho tr em, hc sinh ti phưng
T, thành ph B lập phương án bồi thường, h trcho HTX N1.
- Người đại din ca y ban nhân dân thành ph B và người bo v quyn, li
ích hp pháp trình bày:
V ngun gốc đất: Do gia đình ông Y Muê Ê khai phá đ sn xut nông nghip
trước năm 1975. Đến năm 1987 ông Y Muê Ê chuyển nhượng đt trên cho
ông Nguyễn Văn G (ti thời điểm chuyển nhượng ông Nguyễn Văn G người
đại diện mua đất vì khi đó Hợp tác Đoàn Kết đầu vốn sn xut cho Hp
tác N1). Sau khi nhn chuyển nhượng lô đất trên, ông Nguyễn Văn G đã bàn
giao li cho Hp tác N1. Vic bàn giao không các giy t gì. Hin nay
ông Nguyễn Văn G không có liên quan gì đến lô đất nêu trên. Năm 2007 Hợp
tác xã nông nghip Buôn Kô S1 đã bàn giao lô đt trên cho Ban t qun Buôn
Kô S1 qun lý s dng.
Đến ngày 08/7/2013, Ban t qun Buôn Kô S1Hp tác xã N1Hợp đồng
cho ông Nguyn Trọng Đ thuê đất thi hạn 25 năm. Ngày 08/10/2013 UBND
phường có công văn số 42/CV-UBND yêu cu Ban t qun buôn Kô Siêr hy
b hợp đồng thuê đất vi ông Nguyn Trng Đ. Hiện nay đất trên do UBND
phưng T đang quản lý.
Diện tích đất đ thc hin d ánlà 2186,1m² đất nông nghiệp chưa đưc cp
giy chng nhn quyn s dng. Ngày 30/9/2022,UBND thành ph B ban hành
Quyết định s 8391/QĐ-UBND v vic thu hồi 2186,1m² đất nông nghip do
UBND phường T đang quản lý (đơn vị đang sử dng là Ban t qun buôn Kô
Siêr), thuc thửa đất s 58, t bản đồ s 81, ti phường T, thành ph B để thc
hin d án: Trung tâm G1, phòng chống đuối nước cho tr em, hc sinh ti
phưng T, thành ph B Quyết định s 8392/QĐ-UBND ngày 30/9/2022v
vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr và chi phí t chc thc hin công
tác bồi thường, h tr tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dng ng
trình: Trung tâm G1, phòng chống đuối nước cho tr em, hc sinh ti phưng
T, thành ph B.
Vic UBND thành ph B ban hành Quyết định thu hồi đất Quyết định phê
duyt phê duyệt phương án bồi thường, h tr ca T chức được áp dng theo
Quyết định s 3750/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 ca UBND tnh Đ.Ni dung
y quyền được quy định tại Điều 2 quyết đinh này: y ban nhân dân tnh cho
y ban nhân dân các huyn, th xã, thành ph quyết định thu hồi đất, quyết định
5
phê duyệt phương án bồi thường, h trợ, tái định đi với trường hp trong
khu vc thu hồi đất có c đối tượng là t chc và h gia đình, cá nhân.
Đối vi ni dung khi kin ca Hp tác xã N1 yêu cu Hy Quyết định thu hi
đất s 8391/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 quyết định phê duyệt phương án bồi
thưng, h tr s 8392/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 ca UBND thành ph B.
Sau khi xem xét đơn khởi kin ca Hp tác xã N1 đề ngày 01/10/2023 thì vic
khi kin quá thi hiu khi kiện theo quy định: Ti Khoản 1 và Điểm a,
Khoản 2, Điều 116, Lut t tng hành chính 2015.
- Đại din ca Ban t qun buôn K, ông Y Bhưt K trình bày:
Ông Y Bhưt K đưc bầu làm Buôn trưởng buôn K vào năm 2016. Theo ông
đưc biết thì diện tích đất UBND thành ph thu hồi do gia đình ông Y
Muê Ê khai phá để sn xut nông nghiệp trước năm 1975. Đến năm 1987 ông
Y Muê Ê chuyển nhượng lô đất trên cho ông Nguyễn Văn G Hp tác xã N1.
Đến năm 2007, diện tích đất b trng nên Ban ch nhim HTX Kô Siêr hp xã
viên và nhân dân muốn bàn giao đất cho Nhà nước xây trường hc cho con em
trong buôn nhưng với điều kiện Nhà nước lấy đất phải đn cho HTX Siêr
theo quy định ca pháp lut.
- Người đại din theo pháp lut ca ng ty TNHH Đ2, ông Nguyn Trọng Đ
trình bày:
Khi biết thông tin UBND tỉnh Đ ch trương kêu gọi đầu tư xây dng công
trình Trung tâm G1, phòng chống đuối nước cho tr em, hc sinh trên thửa đất
s 58, t bản đồ s 81 ti phường T, Công ty đã đăng đầu được UBND
tnh chp thn theo quyết định s 3436/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 đã
quyết định cho Công ty thuê đất để thc hin d án. Đối vi yêu cu khi kin
ca HTX N1 thì vic thu hi, bồi thường thc hiện đúng quy trình, căn cứ
nên đề ngh gii quyết theo đúng quy định ca pháp lut.
[2] Ti Bản án hành chính thm s 69/2024/HC-ST ngày 10-5-2024 ca Toà
án nhân dân tỉnh Đắk Lk đã quyết đnh:
Căn cứ Điều 30; Điều 32; khoản 3 Điều 57; Điều 115; Điều 116; Điều 165;
đim a khoản 2 Điều 193; Điều 194 và Điều 206 ca Lut T tng hành chính;
Áp dụng Điều 7; 28 Lut Khiếu nại; Điều 66, 67, 69 Luật đất đai;
Căn cứ khon 2 Điều 32 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban Thường v Quc hội, quy định v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
6
Tuyên x:
1. Bác yêu cu khi kin ca Hp tác N1 v vic Hu Quyết định s
8391/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 ca U, tỉnh Đắk Lk: V vic thu hồi đất để
thc hin d án: Trung tâm G1, phòng chống đuối nước cho tr em, hc sinh
ti phường T, thành ph BQuyết định s 8392/QĐ-UBND ngày 30/9/2022
ca U, tỉnh Đắk Lk v vic phê duyệt phương án bồi thường, h trchi phí
t chc thc hin công tác bồi thường, h tr tái định cư khi Nhà nước thu hi
đất đểy dng công trình: Trung tâm G1, phòng chống đuối nưc cho tr em,
hc sinh ti phưng T, thành ph B để UBND thành ph B thu hi lp
phương án bồi thường cho Hp tác xã N1 theo quy định.
2. V án phí hành chính thẩm: Hp tác N1 phi chịu 300.000 đng án phí
hành chính sơ thẩm, đưc khu tr vào s tiền300.000 đng (Ba trăm nghìn
đồng) tm ng án phítheo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s
AA/2023/0004607 ngày 07/11/2023 ca Cc Thi hành án dân s tỉnh Đắk Lk.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định v quyn kháng cáo của đương sự.
[3] Kháng cáo:
Ngày 24-5-2024 Hp tác N1 kháng cáo toàn b bản án thẩm. Nêu lý do
kháng cáo là HTX N1HTX Đ3 là đơn vị liên kết nhau. Ti thời điểm 1987,
do điều kiện HTX Kô Siêr khó khăn nên đã thông qua HTX Đ3 để làm th tc
chuyển nhượng đất với gia đình ông Y Muê Ê. Do đó, nguồn gc diện tích đất
2.186,1m
2
đất thu hi theo Quyết định 8391 ca HTX N1, do được nhn
chuyển nhượng năm 1987; không phi ca HTX Đ3, cũng không phải ca Ban
t quản buôn Siêr, các đơn v này cũng thừa nhận chưa bao gi đưc n
ớc giao đất. Biên bản bàn giao đt ngày 13-11-2013 là ch tm giao qun
làm sân bóng đá cho thanh niên, do tình hình trt t hi phc tp nên tm
dành ch vui chơi cho thanh thiếu niên; không phi bàn giao luôn quyn s
dụng đất.
[4] Ti phiên toà phúc thm:
Người đại din Hp tác Nông nghip Siêr gi nguyên kháng cáo; đ
ngh xác định thu hồi đất thu hi ca Hp tác N1 và bồi thường cho
viên HTX, đây tài sản ngun gc do viên HTX Siêr nhn chuyn
nhượng và đại din buôn Kô S1, đại din Công ty Đ4 đều tha nhận là đất ca
Hp tác xã N1.
7
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nng phát biu ý kiến: đây là
phiên tòa phúc thm được m ln th hai, Thẩm phán, Thư Tòa án và nhng
ngưi tham gia t tụng đã thc hiện đúng quy định ca Lut T tng hành chính.
V nội dung đơn kháng cáo, đề ngh Hội đồng xét x phúc thẩm bác đơn kháng
cáo, gi nguyên quyết định ca Bn án hành chính sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c đã được thm tra ti phiên tòa; căn cứ vào
kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V th tc t tng:
Ngày 30/9/2022, y ban nhân dân thành ph B ban hành Quyết định s
8391/QĐ-UBND v vic thu hồi đất để thc hin d án: Trung tâm G1, phòng
chống đuối nước cho tr em, hc sinh ti phường T, thành ph B (Sau đây viết
tt Quyết định s 8391/QĐ-UBND); và Quyết định s 8392/QĐ-UBND ngày
30/9/2022 v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr chi phí t chc
thc hin công tác bồi thường, h trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
xây dng công trình: Trung tâm G1, phòng chống đuối nước cho tr em, hc
sinh ti phường T, thành ph B (Sau đây viết tt Quyết định s 8392/QĐ-
UBND).
Ngày 04/10/2022, Hp tác xã N1 (HTX N1) đơn khiếu nại đi vi Quyết
định s 8391/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 ca y ban nhân dân thành ph B,
tỉnh Đắk Lắk (BL75) nhưng không được gii quyết.
Ngày 11/10/2023, Hp tác N1 đơn khởi kin ra Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lk. Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lk đã căn c đim a khoản 2 Điều 116 Lut
T tng hành chính để thgii quyết là đúng theo quy đnh ti khoản 1 Điều
30; khoản 4 Điều 32 ca Lut T tng hành chính.
[2] V đối tượng khi kin:
Quyết đnh thu hồi đất s 8391/QĐ-UBND có ni dung thu hi 2.186,1m
2
đất
nông nghip do UBND phường T quản lý (đơn vị đang sử dng là Ban t qun
Buôn Kô S1). Ti Biên bn xác minh lp ngày 11//11/2023 và ngày 11/3/2014
(do Phòng T2 thành ph thc hiện) thì đại din UBND phường T xác định
UBND phường ch quản lý đất theo địa gii hành chính.
Theo Điều 2 Quyết định s 3750/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 ca UBND tnh
Đ: y ban nhân dân tnh cho y ban nhân dân các huyn, th xã, thành ph
8
quyết định thu hồi đất, quyết đnh phê duyệt phương án bồi thường, h tr, tái
định đối với trường hp trong khu vc thu hồi đất c đối tượng là t chc
và h gia đình, cá nhân. Do đó, UBND thành ph ban hành quyết định thu hi
đất quyết định phê duyệt phương án bồi thường đối vi t chức đúng thẩm
quyn.
Quyết định thu hồi đất xác định ch th b thu hi là Ban t qun Buôn Kô S1.
Theo quy định ti khoản 2 Điều 66 ca Luật đất đai năm 2013 thì việc UBND
thành ph B quyết định thu hồi đất quyết định phê duyệt phương án bi
thường đối với đất ca cộng đồng dân cư là đúng thẩm quyn.
[3] V th tc, trình t ban hành quyết định:
Ngày 10/12/2020, UBND tnh Đ ban hành quyết định s 3009/QĐ-UBND phê
duyt danh mc d án đầu tư sử dụng đất đối vi d án Trung tâm G1, phòng
chống đuối nước cho tr em, hc sinh ti phường T, thành ph B, tỉnh Đắk Lk
ti thửa đất s 58, t bản đồ s 81, phường T, thành ph B (BL 135).
Ngày 08/12/2021, UBND tỉnh Đ quyết định chp thun Công ty TNHH Đ2
nhà đầu tư thực hin d án (BL 141).
Ngày 30/12/2021, UBND thành ph B phê duyt Kế hoch thu hồi đất để thc
hin d án (Kế hoch s 214/KH-UBND BL 143).
Ngày 30/12/2021, UBND thành ph B ban hành Thông báo thu hồi đất ca Ban
t qun Buôn Kô S1, thửa đất s 58, t bản đồ s 81, din tích 2.186,1m
2
, loi
đất đang sử dụng là đất Th dc Th thao (BL 66).
Ngày 30/9/2022, UBND thành ph B ban hành Quyết định thu hi đất s
8391/QĐ-UBND, thu hi 2.186,1m
2
đất nông nghip do UBND phưng T qun
(đơn vị đang s dng Ban t qun Buôn Kô S1) thuc thửa đất s 58, t
bản đồ s 81. Lý do thu hồi là để thc hin d án Trung tâm giáo dc th cht,
phòng chống đuối nước cho tr em, hc sinh ti phường T, thành ph B. Cùng
ngày, UBND thành ph B ban hành Quyết định phê duyệt phương án bi
thưng, h tr khi Nhà nước thu hồi đất số8392/QĐ-UBND.
[4] Xem xét các căn cứ và quá trình qun lý s dụng đất:
Ngưi khi kin cho rng vic UBND thành ph B xác định đối tượng b thu
hồi và được bồi thường là Ban t qun Buôn Kô S1 là không đúng, mà phải là
Hp tác xã N1; vi lý do: thửa đất đất s s 58, t bản đồ s 81, ti phường T,
thành ph B của người khi kin. Tài liệu người khi kin cung cp để
chng minh là Biên bn hp viên dân Buôn S1 lp ngày 23/7/2017
Văn bản đề ngh xác nhn ngun gc s dụng đất được Công ty c phần Đ4 xác
9
nhận ngày 19/5/2022 được chng thực theo quy định, các tài liu còn li là bn
phô tô. C th các tài liệu người khi kin cung cp th hin:
Giấy nhượng đất đề ngày 15/01/1987 (BL 46), gia đình H1, ông Y Muê E
nhất trí sang nhượng 03 sào đất với giá 50.000 đồng.
Giy Tha thun lập ngày 23/6/1987 (BL44), gia đình bà H1 có tha thun vi
Ch nhim HTX Đ3 ông Nguyễn Văn G, Đội phó đội phê liên kết Buôn
S1 ông Y Buin A vi nội dung gia đình H1 giao diện tích đất v địa
phương để xây dng khu phúc li, công khai phá là 5 ch 3 phân vàng.
Ngày 23/6/1987, Kế toán đội ông Y Kuôm N đề ngh tm ứng, đề ngh
Ban qun tr HTX Đoàn Kết chp thun chi khoản nhường đất 03 sào đ xây
dng khu phúc li cho B1 (BL 47).
Ti phiếu đề ngh chi tin ngày 25/6/1987 và phiếu chi s 304 ngày 31/7/1987
ca HTX Đ3, nôi dung chi là để mua đất xây dng công trình phúc li cho B1.
(BL 48, 49).
Như vậy, ti thời điểm chuyển nhượng thì ch th nhn chuyển nhượng là HTX
Đ3. Không tài liu chng c chng minh thửa đất trên do HTX Siêr nhn
chuyển nhượng. Ti các biên bn làm vic vi Phòng Tài nguyên Môi trường
thành ph T2với Tòa án thì đại din ca HTX Đ3 (nay Công ty c phn
Đ4) khẳng định đã bàn giao đt cho HTX N1, vic bàn giao không giy t
gì và Công ty Đ4 xác định không còn liên quan gì đến thửa đất này.
Ngày 08/5/2013, sau khi san i li và nghim thu mt bằng sân bóng, Đại din
UBND phường T đã bàn giao mặt bng cho B2 qun lý, s dng vào mục đích
công cng (BL 72).
Ngày 13/11/2013, Đi din HTX N1, Đi din Công ty c phần Đ4 Đi din
BTQ Buôn biên bản bàn giao đt (BL 73) vi nội dung: Căn cứ biên bn hp
liên tch gia BTQ-HTX Công ty Đ4; Căn cứ vào các cuc hp nhân dân,
xã viên HTX đã khẳng định việc mua đất là để phc v li ích cộng đồng nhân
dân trên địa bàn mà ngun kinh phí trích t chi phí sn xut ca HTX và Công
ty Đ4... Xut phát t nhu cu ca nhân dân B1, nay HTX và Công ty Đ4 thng
nht giao lại đất trên cho BTQ qun s dng vào mục đích phúc lợi cho
nhân dân B1. BTQ Buôn có trách nhim làm các th tc cn thiết đề ngh cp
có thm quyn cp Giy chng nhn cho B t qun. Biên bn có ch ký, đóng
du ca HTX N1Công ty Đ4, ch ký Buôn trưởng.
Ngày 15/11/2013, Đi din Ban t qun Buôn có T trình gi UBND phường
TUBND thành ph B (BL 39), trong đó có nội dung: “i sn Buôn Kô S2
ch một đất din tích 2.550m
2
nm trên đưng H ni dài, t lâu nay đất
10
b hoang lãng phí, mt s h li dng ln chiếm..., kính đ ngh các quan
thm quyn tạo điều kin cho B1 hợp đồng thuê đất đ gii quyết nhu cu
phc v cộng đồng ca B1”.
[5] Xem xét tính hợp pháp và có căn c ca các Quyết định hành chính b khi
kin:
Các tài liu, chng c th hin mục đích Hp tác Đoàn K1 nhn chuyn
nhượng đất để xây dng công trình phúc li cho B1. Tuy nhiên, người chuyn
nhượng đất cũng chưa có căn c s dụng đất theo đúng quy định ca pháp lut,
ch người đang sử dụng đất trên thc tế. Như vậy, các ch th ch chuyn
quyn s dụng đt thc tế cho nhau đều không căn cứ chng quyn s
dụng đất theo quy định pháp luật. Người khi kin kiện và đi din Buôn Kô
S1 cũng xác nhận đã giao đất cho B1 s dng t năm 2007 cũng trên thc tế.
Nhưng thửa đất trên không được đưa vào sử dng, dẫn đến để hoang phí như
ni dung T trình ca Ban t qun Buôn Kô S1. Trên sở hp nhân dân,
viên, Hp tác N1 ng ty Đ4 đã văn bn thng nht giao lại đt trên
cho B t qun Buôn qun lý, s dng vào mục đích phúc lợi cho nhân dân trong
Buôn nên đối tượng s dụng đất trên thc tế ti thời điểm thu hồi đất là cng
đồng dân cư do B t quản đại din.
Trước khi UBND thành ph B ban hành quyết định thu hồi đất, vào ngày
13/5/2022, Trung tâm phát trin qu đất thành ph có văn bản gi HTX N1 đề
ngh HTX chm nhất đến ngày 20/5/2022 phi cung cp các loi giy t mua
bán (bn gc), giy t chng minh ngun kinh phí chi tr cho vic nhn chuyn
nhưng thửa đất s s 58, t bản đồ s 81, ti phưng T, thành ph B (BL 36),
công văn nêu rõ nếu quá thi hn mà không cung cấp thì xem như không
s để lập phương án bồi thường nhưng người khi kiện cũng xác nhận ch cung
cấp được các tài liu phô tô.
Đối vi li trình bày của Buôn trưởng Buôn K là ông Y Bhưt K, tuy nhiên ông
Y Bhưt K không trc tiếp tham gia, chng kiến các giao dch chuyển nhượng,
bàn giao đất; các ch th ch t chuyn giao cho nhau quyn s dụng đất trên
thc tếkhông tài liu chng c th hiện có căn cứ s dụng đt, không có
đăng kê khai theo th tc quản lý đất đai, nên thửa đất vn th hin trong h
sơ địa chính là đt do chính quyền địa phương quản lý, ti thời điểm thu hi do
B t qun Buôn Kô S1 s dng.
[6] T nhng phân tích, nhận định nêu trên, xét thy Bản án hành chính thm
đã xem xét toàn diện các tài liu chng c đã quyết định bác yêu cu khi
kiện là cón cứ. Người kháng cáo không cung cấp được các tài liu chng c
11
mới làm thay đổi ni dung v án nên không sở chp nhn kháng cáo; Hi
đồng xét x phúc thm gi nguyên quyết định ca bản án hành chính sơ thẩm.
V án phí hành chính phúc thẩm người kháng cáo phi chịu là 300.000 đồng.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 241, Điu 242 Lut T tng hành chính; khoản 1 Điều
34 Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường
v Quc hi; bác kháng cáo ca Hp tác xã N1 và gi nguyên quyết định ca
Bản án hành chính thm s 69/2024/HC-ST ngày 10-5-2024 ca Toà án nhân
dân tỉnh Đắk Lk.
2. Hp tác N1 phi chu án phí hành chính phúc thẩm 300.000 đồng, được
khu tr vào tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tm ng
án phí, l phí Tòa án s 0012899 ngày 31/5/2024 ti Cc thi hành án dân s
tỉnh Đắk Lk.
Bn án hành chính phúc thm có hiu lc pháp lut t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- V III, TAND ti cao;
- VKSND cp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Đăk Lăk;
- VKSND tỉnh Đăk Lăk;
- Cc THADS tỉnh Đăk Lăk;
- Những người tham gia t tng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Đã
Nguyn Tn Long
Tải về
Bản án số 409/2024/HC-PT Bản án số 409/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 409/2024/HC-PT Bản án số 409/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất