Bản án số 77/2025/HC-PT ngày 16/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 77/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 77/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 77/2025/HC-PT
Tên Bản án: | Bản án số 77/2025/HC-PT ngày 16/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 77/2025/HC-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Chấp nhận kháng cáo, sửa bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 77/2025/HC-PT
Ngày 16 tháng 01 năm 2025
“V/v Khiếu kiện quyết định hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất đai thuộc trường hợp
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Công
Các thẩm phán: Ông Vương Minh Tâm
Bà Trần Thị Hoà Hiệp
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung - Thư ký Tòa án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Phượng - Kiểm sát viên cao cấp.
Trong ngày 13 tháng 01 năm 2025 và ngày 16 tháng 01 năm 2025 tại trụ
sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công
khai vụ án hành chính thụ lý số 902/2024/TLPT-HC ngày 22 tháng 10 năm 2024
về “Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai thuộc
trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”.
Do Bản án hành chính sơ thẩm số 79/2024/HC-ST ngày 16/7/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 3529/2024/QĐPT-HC
ngày 27 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Bà Phan Cảnh Hương G, sinh năm 1990 - Có văn
bản yêu cầu xét xử vắng mặt;
Địa chỉ: Khu dân cư số 8, huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
2
Người đại diện hợp pháp của người khởi kiện bà Phan Cảnh Hương G:
Bà Nguyễn Thị Diễm H, sinh năm 1981 – Có mặt;
Địa chỉ: Số 17/16C Nguyễn Gia Thiều, Phường 12, thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Địa chỉ liên hệ: Căn hộ 305, Chung cư Lakeside C, khu
đô thị Chí Linh, phường Nguyễn An Ninh, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu (Văn bản uỷ quyền ngày 06/10/2023 tại Văn phòng công chứng Mai
Thành Long, thành phố Vũng Tàu);
2. Người bị kiện:
2.1. Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo;
Cùng địa chỉ: Số 28 Tôn Đức Thắng, huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu;
Người đại diện hợp pháp của Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo: Ông Lê Văn P, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện Côn Đảo – Có văn bản yêu cầu xét xử vắng mặt;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân huyện Côn
Đảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo:
- Ông Trần Công D, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Côn
Đảo – Có mặt;
- Ông Trương Đức T
1
, Chuyên viên Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện
Côn Đảo – Xin vắng mặt;
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Đoàn Hữu Hoài M, sinh năm 1948 – Xin xét xử vắng mặt;
3.2. Bà Nguyễn Thị Anh T, sinh năm 1958 – Xin xét xử vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Khu dân cư số 8, huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
3.1. Cụ Võ Thái S, sinh năm 1965 – Vắng mặt;
3.2. Cụ Đỗ Thị N, sinh năm 1967 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Thôn Long Bình 2, xã An Hải, huyện Ninh Phước, tỉnh
Ninh Thuận;
4. Người kháng cáo: Người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo;
3
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 28/8/2023 cùng lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, người khởi kiện và người đại diện hợp pháp của người khởi kiện
trình bày:
Các ông, bà: Phan Cảnh Hương G, Võ Thái T
2
, Đoàn Hữu Hoài M,
Nguyễn Thị Anh T cùng là đồng chủ sử dụng Thửa đất số 125, diện tích 512,3
m
2
, Tờ bản đồ số 06 đường Huỳnh Thúc Kháng, huyện Côn Đảo và đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CO 799225, số vào sổ cấp GCN
CS04431 ngày 17/9/2018.
Ngày 31/8/2022, Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo ban hành Quyết định
số 1312/QĐ-UBND (Sau đây viết tắt là Quyết định số 1312) thu hồi 510,4 m
2
đất của các ông, bà: Phan Cảnh Hương G, Võ Thái T
2
, Đoàn Hữu Hoài M,
Nguyễn Thị Anh T để thực hiện dự án đầu tư mới Trung tâm y tế Quân – Dân y
huyện Côn Đảo;
Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo ban hành Quyết định số 1320/QĐ-
UBND ngày 31/8/2022 (Sau đây viết tắt là Quyết định số 1320) phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các
ông bà: Phan Cảnh Hương G, Võ Thái T
2
, Đoàn Hữu Hoài M, Nguyễn Thị Anh
T có nội dung: Diện tích đất bồi thường 510,4 m
2
trong đó: Đất thương mại dịch
vụ 198 m
2
vị trí 5 (đơn giá 1.962.982 đồng/m
2
), đất nông nghiệp 312,4 m
2
vị trí
5 (đơn giá 1.827.000 đồng/m
2
). Tiền bồi thường về đất là 959.425.264 đồng. Bà
G không đủ điều kiện bồi thường bằng đất ở mà được hỗ trợ cho thuê hoặc mua
01 căn nhà ở xã hội.
Các chủ sử dụng đất khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo
ban hành Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 29/6/2023 (Sau đây viết tắt là
Quyết định số 686) bác đơn khiếu nại.
Về vị trí đất: Theo quy định tại Điều 4, Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày
20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thì vị trí đất trên thực
địa của bà G nằm ở vị trí 2 “Sau mét thứ 50 của vị trí 1 đến mét thứ 100”. Khi
bà G làm hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thương mại dịch vụ thì bà
đã nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất vị trí 4, đường loại 2 theo Thông báo
số 42/2018/TBTĐ-CCT ngày 14/8/2018 của Chi cục thuế huyện Côn Đảo, nên
việc xác định vị trí đất thuộc vị trí 5 là không đúng.
Về giá đất bồi thường: Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 09/5/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phê duyệt giá đất cụ thể để tính
4
bồi thường thực hiện dự án đầu tư mới Trung tâm y tế Quân – Dân y huyện Côn
Đảo thì giá đất Thương mại dịch vụ đường Huỳnh Thúc Kháng vị trí 4 là
3.664.000 đồng/m
2
, vị trí 5 là 2.971.000 đồng/m
2
, nhưng Quyết định số 1320 bồi
thường cho bà vị trí 5 với giá 1.962.982 đồng/m
2
là không đúng, trái với quy
định tại khoản 2 Điều 74 và điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật đất đai năm 2013;
Về hỗ trợ đất ở, tái định cư: Gia đình bà G bị thu hồi toàn bộ diện tích đất
(trong đó có cả đất thương mại dịch vụ), nay phải đi ở nhờ nhà người thân,
chồng chết, lương công chức của bà không đủ khả năng để mua lại diện tích đất
khác để ở, nhưng chỉ hỗ trợ cho bà thuê, mua 01 căn nhà ở xã hội, trong khi Ủy
ban nhân dân huyện đang triển khai dự án hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư trung
tâm huyện Côn Đảo, phân thành nhiều lô đất diện tích 80 m
2
- 95 m
2
/lô, nên bà
G xin được giao 01 lô đất, thay cho việc thuê hoặc mua nhà ở xã hội.
Bà Phan Cảnh Hương G khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết: Hủy mục
1.1 phần 1 và mục 4.3 phần 4 Điều 1 Quyết định số 1320; Hủy Điều 1 và Điều 2
Quyết định số 686; Buộc Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo lập lại thủ tục bồi
thường, hỗ trợ tái định cư đối với bà G theo đúng vị trí đất, giá đất và giao cho
bà một lô đất ở có thu tiền sử dụng đất thay cho hình thức thuê hoặc mua nhà ở
xã hội.
Tại Văn bản số 4690/UBND-PTQĐ ngày 27/11/2023 của người bị kiện
Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo và
trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp trình bày:
Căn cứ Công văn số 81/CV-CNVPĐK ngày 10/3/2022 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận diện tích 510,4 m
2
đất thu hồi của bà G
thuộc vị trí 5. Theo Bản đồ địa chính số hóa huyện Côn Đảo ngày 30/12/2015
thì Thửa đất số 125, Tờ bản đồ số 6 do các ông bà: G, T
2
, T, M sử dụng bị bao
quanh bởi các thửa đất gồm: Phía Đông là Thửa đất số 122 của ông Lê Xuân
Dũng, bà Bùi Thị Thuận và Thửa đất số 121 của ông Nguyễn Văn Quý, bà
Trương Thị Hoài Thanh; Phía Tây là Thửa đất số 66 của Công ty Cổ phần Đầu
tư Phát triển giáo dục Đông Nam Á; Phía Nam là Thửa đất số 28 của các ông,
bà: Lê Minh Sơn, Đặng Văn Thắng, Lưu Thị Tuyển, Nguyễn Văn Tại, Nguyễn
Thị Nguyện và Phía Bắc là Thửa đất số 124 của các ông, bà: Nguyễn Văn Toàn,
Huỳnh Thị Thanh, Đỗ Tấn Dân, Nguyễn Thanh Thuận, nên theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thì Thửa đất của bà G không có cạnh nào tiếp
giáp với đường giao thông, nên xác định diện tích đất bị thu hồi 510,4 m
2
thuộc
vị trí 5 là phù hợp. Tại thời điểm tính thuế chuyển mục đích sử dụng đất thì
5
Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu đang có hiệu lực, thì đất chỉ có 04 vị trí (không có vị trí 5).
Trên cơ sở Chứng thư thẩm định giá số 0641/2022/VLAND-HCM ngày
15/3/2022 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn thẩm định giá Đất Việt, Ủy ban
nhân dân huyện Côn Đảo có Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 17/3/2022, Hội
đồng thẩm định giá Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có Công văn số
37/STC-HĐTĐGĐCT ngày 20/4/2022, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu có Tờ trình số 2423/TTr-STNMT ngày 22/4/2022, Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày
09/5/2022 phê duyệt giá đất cụ thể để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
thực hiện dự án Đầu tư mới Trung tâm Y tế Quân – Dân y tại huyện Côn Đảo,
theo đó giá đất cụ thể tính bồi thường vị trí 5 đường Huỳnh Thúc Kháng đối với
đất thương mại dịch vụ với thời hạn sử dụng đất 70 năm là 2.971.000 đồng/m
2
;
giá đất nông nghiệp đường loại 2 vị trí 5 là 1.827.000 đồng. Theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp thì Thửa đất số 125, Tờ bản đồ số 6 có thời hạn
sử dụng đất đến ngày 03/8/2068. Tại thời điểm thu hồi đất tháng 5/2022 thì thời
hạn sử dụng đất còn lại là 46 năm 03 tháng (46,25 năm).
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật đất đai năm 2013 và khoản 1
Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 thì giá đất bồi thường cho
bà G được tính như sau: Đối với 198 m
2
đất thương mại, dịch vụ; Tbt =
[(2.971.000 x 198)/70] x 46,25 = 388.670.464 đồng; Đối với 312,4 m
2
đất nông
nghiệp x 1.827.000 đồng = 570.754.000 đồng.
Bà G, ông T
2
bị thu hồi đất thương mại dịch vụ và đất nông nghiệp, không
phải là bị thu hồi đất ở nên không đủ điều kiện để được hỗ trợ giao đất ở, nhưng
xét hoàn cảnh khó khăn của bà G nên Ủy ban nhân dân huyện đã xem xét hỗ trợ
cho thuê hoặc mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối với bà T, ông M đang ở dãy nhà
thuộc sở hữu Nhà nước tại đường Lê Duẩn, chưa muốn thuê, mua nhà ở xã hội
mà vẫn muốn tiếp tục được ở lại nên sẽ giải quyết khi có yêu cầu.
Như vậy, việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
bà G, ông T
2
, bà T, ông M là đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Do đó,
người bị kiện không đồng ý yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đoàn Hữu Hoài M và bà
Nguyễn Thị Anh T trình bày: Thống nhất toàn bộ ý kiến của bà Phan Cảnh
Hương G và xin vắng mặt tại Toà án.
6
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cụ Võ Thái S và cụ Đỗ Thị N trình
bày: Hai cụ là cha mẹ của ông Võ Thái T
2
(chết ngày 09/10/2019), đã có văn
bản khước từ di sản của ông Võ Thái T
2
.
Tại Bản án hành chính sơ thẩm số 79/2024/HC-ST ngày 16/7/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điều 173, điểm b khoản 2 Điều 193 Luật tố tụng hành
chính; khoản 2 Điều 74, điểm c khoản 1 Điều 112, khoản 3 và điểm đ khoản 4
Điều 114 Luật Đất đai năm 2013; khoản 1 Điều 1, điểm b khoản 1, điểm b
khoản 2 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND
ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; khoản 1 Điều 4
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày
20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy
định về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phan Cảnh Hương G:
- Huỷ mục 1.1 phần 1 Điều 1 Quyết định số 1320/QĐ-UBND ngày
31/8/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo về việc phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các ông (bà):
Đoàn Hữu Hoài M và Nguyễn Thị Anh T; Võ Thái T
2
và Phan Cảnh Hương G
cùng sử dụng để thực hiện dự án Đầu tư mới Trung tâm Y tế Quân – Dân y tại
huyện Côn Đảo;
- Huỷ một phần Điều 2 Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 29/6/2023
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo về việc giải quyết khiếu nại lần
đầu của các ông (bà): Đoàn Hữu Hoài M và Nguyễn Thị Anh T; Võ Thái T
2
và
Phan Cảnh Hương G đối với nội dung khiếu nại vị trí đất thu hồi.
- Buộc Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo thực hiện nhiệm vụ công vụ bồi
thường đúng vị trí đất khi thu hồi đất của bà Phan Cảnh Hương G theo quy định
của pháp luật;
2. Bác yêu cầu khởi kiện của bà Phan Cảnh Hương G về việc:
- Huỷ 4.3 phần 4 Điều 1 Quyết định số 1320/QĐ-UBND ngày 31/8/2022
của Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo về việc phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các ông (bà): Đoàn Hữu
Hoài M và Nguyễn Thị Anh T; Võ Thái T
2
và Phan Cảnh Hương G cùng sử
7
dụng để thực hiện dự án Đầu tư mới Trung tâm Y tế Quân – Dân y tại huyện
Côn Đảo;
- Huỷ Điều 1 Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 29/6/2023 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của các
ông (bà): Đoàn Hữu Hoài M và Nguyễn Thị Anh T; Võ Thái T
2
và Phan Cảnh
Hương G;
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo giao cho bà Phan Cảnh
Hương G một lô đất ở có thu tiền sử dụng đất thay cho hình thức thuê, mua nhà
ở xã hội.
Ngoài ra Bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí hành chính sơ thẩm và
quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 13/9/2024, người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo có đơn
kháng cáo yêu cầu sửa Bản án sơ thẩm, bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà G.
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay:
Ông Trần Công D giữ nguyên kháng cáo của Ủy ban nhân dân huyện Côn
Đảo. Đất của bà G bị vây bọc bởi đất của các chủ sử dụng đất khác, không tiếp
giáp với đường giao thông hợp pháp, con đường bê tông là do các hộ dân tự mở
trên đất của hộ dân, không phải là đường giao thông do Nhà nước quản lý nên
theo quy định tại Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thì đất của bà G bị thu hồi thuộc vị trí 5.
Năm 2018 bà G chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thương mại dịch vụ được
xác định vị trí 4 là vì khi đó thực hiện theo Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND
ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thì đất chỉ có 4
vị trí, không có vị trí 5. Về giá đất thì Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo đã bồi
thường cho bà G đúng theo giá đất cụ thể đối với đất thương mại dịch vụ vị trí 5
là 2.971.000 đồng/m
2
và chỉ tính bồi thường theo thời gian sử dụng đất của bà G
còn lại là 46,25 năm. Khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thương mại
dịch vụ thì bà G chỉ thực hiện nghĩa vụ tài chính thời hạn sử dụng đất là 50 năm,
không thực hiện nghĩa vụ tài chính 70 năm, nên bà G được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là 50 năm, không phải là 70 năm. Do đó, việc bồi thường cho
bà G đã được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Bà Nguyễn Thị Diễm H không đồng ý toàn bộ kháng cáo của Ủy ban
nhân dân huyện Côn Đảo. Theo quy định tại Điều 126 Luật đất đai năm 2013 thì
thời hạn sử dụng đất của hộ dân tối đa chỉ có 50 năm. Ủy ban nhân dân huyện
Côn Đảo xác định thời hạn sử dụng đất 70 năm là không đúng với quy định trên.
8
Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu chỉ quy định về khung giá đất, không phải là quy định về giá
đất cụ thể để tính bồi thường. Quyết định số 1320 bồi thường cho bà G đối với
đất thương mại dịch vụ chỉ có 1.962.982 đồng cũng là không đúng với giá đất cụ
thể quy định tại Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 09/5/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Cũng trong dự án này có gia đình ông Đỗ Tấn
Dân bị thu hồi đất tương đồng với trường hợp của bà G và ông Dân khởi kiện đã
được Bản án hành chính phúc thẩm số 389/2024/HC-PT ngày 14/5/2024 của
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận khởi kiện của
ông Dân, hủy các quyết định hành chính. Đề nghị bác kháng cáo của Ủy ban
nhân dân huyện Côn Đảo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có ý
kiến Hội đồng xét xử và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của
Luật tố tụng hành chính; Đơn kháng cáo hợp lệ về hình thức. Về nội dung đề
nghị chấp nhận kháng cáo, sửa Bản án sơ thẩm, bác yêu cầu khởi kiện của người
khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo
đảm bảo hình thức, thời hạn, đủ điều kiện để xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Phiên tòa được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, các đương sự vắng mặt
đều có văn bản yêu cầu xét xử vắng mặt, nên theo quy định tại Điều 225 Luật tố
tụng hành chính, việc xét xử phúc thẩm vẫn được tiến hành.
[2] Bà Phan Cảnh Hương G khởi kiện đối với quyết định hành chính của
Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo
trong thời hạn chưa quá 01 năm, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính bị
khởi kiện. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm xác định thẩm quyền giải quyết, thời hiệu
khởi kiện là đúng quy định tại khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32, điểm a khoản
2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính năm 2015.
[3] Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành quyết định: Quyết định số
1320 được ban hành đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 và Điều 69 Luật đất đai
năm 2013; Quyết định số 686 được ban hành đúng quy định tại Điều 18 Luật
Khiếu nại năm 2011;
9
[4] Về nội dung:
[4.1] Việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư mới Trung tâm y tế Quân
– Dân y huyện Côn Đảo là thực hiện theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày
07/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, là thuộc trường hợp
Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật đất đai năm 2013, do đó
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 74
Luật đất đai năm 2013;
[4.2] Quyết định số 951/QĐ-UBND ngày 29/6/2022 của Ủy ban nhân dân
huyện Côn Đảo thu hồi đất của vợ chồng bà Phan Cảnh Hương G, Võ Thái T
2
và vợ chồng bà Nguyễn Thị Anh T, Đoàn Hữu Hoài M diện tích 510,4 m
2
gồm
198 m
2
đất thương mại dịch vụ và 312,4 m
2
đất nông nghiệp thuộc Thửa đất số
125, Tờ bản đồ số 06 tại đường Huỳnh Thúc Kháng, huyện Côn Đảo, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
[4.3] Về vị trí đất thu hồi:
Theo Bản đồ địa chính số hóa huyện Côn Đảo năm 2015 thể hiện Thửa
đất số 125, Tờ bản đồ số 06 của bà G bị vây bọc bởi các thửa đất của các hộ dân
khác gồm: Thửa đất số 124, Thửa đất số 66, Thửa đất số 122 và Thửa đất số 28,
không có cạnh nào giáp với đường giao thông hợp pháp.
Vị trí đất của bà G bị thu hồi ra đến đường Huỳnh Thúc Kháng khoảng
hơn 50 mét và dưới 100 mét có con đường bê tông rộng khoảng 04 mét do các
hộ dân tự mở trên đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ dân
để làm lối đi chung trước thời điểm nhận chuyển nhượng đất, không bị xử phạt
vi phạm hành chính, nhưng lối đi chung này chưa được Nhà nước công nhận là
đường giao thông hợp pháp do Nhà nước quản lý, nên không có cơ sở để xác
định đất của bà G bị thu hồi có tiếp giáp với đường giao thông công cộng hợp
pháp.
Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm (Từ ngày
01/01/2015 đến ngày 31/12/2019) quy định có 04 vị trí đất (không có vị trí 5).
Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm (Từ ngày
01/01/2020 đến ngày 31/12/2024) quy định 05 vị trí đất.
Mặc dù vào năm 2018 bà G đã thực hiện nghĩa vụ tài chính để chuyển
mục đích sử dụng đất được xác định là vị trí 4 nhưng bà G bị thu hồi đất ngày
29/6/2022, tại thời điểm này thì Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND ngày
10
19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã hết hiệu lực thực
hiện, nên việc xác định vị trí đất phải áp dụng theo quy định của Quyết định số
38/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu là quyết định đang có hiệu lực pháp luật. Do đó, Ủy ban nhân dân huyện
Côn Đảo xác định đất thu hồi của bà G thuộc vị trí 5 là có cơ sở.
[4.4] Về giá đất bồi thường:
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Quyết định số
1390/QĐ-UBND ngày 09/5/2022 về giá đất cụ thể đối với Dự án, theo đó, giá
đất thương mại, dịch vụ vị trí 5 là 2.971.000 đồng/m
2
.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung khoản 4 Điều 7 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2017 của Chính phủ và khoản 11 Điều 9 Quyết định
số 38/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu thì đất có thời hạn sử dụng được tính tương ứng với thời hạn sử dụng
đất là 70 năm.
Khoản 1 Điều 80 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất,
nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được
bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với
đất sử dụng có thời hạn”.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, bà G đã thực hiện nghĩa vụ tài chính
với thời hạn sử dụng đất là 50 năm mà không thực hiện nghĩa vụ tài chính thời
hạn sử dụng đất 70 năm và bà G được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
với thời hạn sử dụng đất là 50 năm, thời hạn sử dụng đất đến ngày 03/8/2068.
Tại thời điểm thu hồi đất thì thời hạn sử dụng đất của bà G còn lại là 46 năm 3
tháng (= 46,25 năm).
Do đó, Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo đã bồi thường cho bà G diện tích
198 m
2
đất thương mại dịch vụ tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại là
46,25 năm/70 năm theo giá đất cụ thể của đất thương mại, dịch vụ vị trí 5
(2.971.000 đồng/m
2
) là đúng quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật đất đai năm
2013, điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ và Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 09/5/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã viện dẫn trên.
11
[4.5] Về yêu cầu giao một lô đất ở mới: Bà Phan Cảnh Hương G bị thu
hồi đất thương mại dịch vụ và đất nông nghiệp, không bị thu hồi đất ở, không
phải di chuyển chỗ ở nên không đủ điều kiện được bồi thường đất ở và tái định
cư. Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo đã hỗ trợ cho bà G được thuê,
mua 01 căn nhà ở xã hội tại chung cư cho người có thu nhập thấp đã là hợp tình
hợp lý. Vì vậy việc bà G yêu cầu được giao một lô đất ở là không có căn cứ để
chấp nhận.
[4.6] Do Quyết định số 1320 đã được ban hành đúng quy định của pháp
luật, nên Quyết định số 686 bác khiếu nại của bà Phan Cảnh Hương G là có căn
cứ, đúng quy định của pháp luật.
[5] Từ các phân tích trên, kháng cáo của Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo
là có cơ sở, sửa Bản án sơ thẩm theo đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
người khởi kiện là phù hợp.
[6] Án phí hành chính sơ thẩm được xác định lại như sau:
- Bà Phan Cảnh Hương G phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.
- Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo không phải chịu án phí hành chính sơ
thẩm và không phải chịu án phí hành chính phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 2 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính; Điều 34 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án;
2. Chấp nhận kháng cáo của Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo; Sửa Bản
án hành chính sơ thẩm số 79/2024/HC-ST ngày 16/7/2024 của Tòa án nhân dân
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
Không chấp nhận toàn bộ khởi kiện của bà Phan Cảnh Hương G về việc
yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo giao cho bà một lô đất ở có thu tiền sử
dụng đất thay cho hình thức thuê, mua nhà ở xã hội và không chấp nhận yêu cầu
hủy các quyết định sau đây:
- Mục 1.1 và mục 4.3 Điều 1 của Quyết định số 1320/QĐ-UBND ngày
31/8/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo về việc phê duyệt kinh phí bồi
12
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các ông (bà): Đoàn
Hữu Hoài M và Nguyễn Thị Anh T; Võ Thái T
2
và Phan Cảnh Hương G để thực
hiện dự án Đầu tư mới Trung tâm Y tế Quân – Dân y huyện Côn Đảo;
- Điều 1 và Điều 2 của Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 29/6/2023 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo về việc giải quyết khiếu nại của ông
Đoàn Hữu Hoài M, bà Nguyễn Thị Anh T và bà Phan Cảnh Hương G – cư trú
tại Khu dân cư số 6 và 7, huyện Côn Đảo, khiếu nại việc thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ khi thu hồi đất (lần đầu);
3. Án phí hành chính sơ thẩm được xác định lại như sau:
- Bà Phan Cảnh Hương G phải nộp án phí hành chính sơ thẩm là 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) và được khấu trừ tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0006285 ngày 06/10/2023
của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
- Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo không phải chịu án phí hành chính sơ
thẩm;
4. Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo không phải chịu án phí hành chính
phúc thẩm và được hoàn trả tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0000685 ngày 25/9/2024 của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại TP.HCM;
- Tòa án nhân dân tỉnh BR-VT;
- VKSND tỉnh BR-VT;
- Cục THADS tỉnh BR-VT;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP, NTHN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Công
13
Tải về
Bản án số 77/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 77/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm