Bản án số 86/2025/HC-PT ngày 17/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 86/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 86/2025/HC-PT ngày 17/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 86/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Căn cứ vào khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính; Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Văn M. Giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm số 238/2024/HC-ST ngày 24/6/2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 86/2025/HC-PT
Ngày 17 tháng 01 năm 2025
V/v “Khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: bà Huỳnh Thanh Duyên
Các Thẩm phán: ông Mai Xuân Thành
bà Lê Thị Tuyết Trinh
- Thư ký phiên tòa: ông Nguyễn Trọng Tâm - Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: ông Hà Văn Hiến - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ số:
878/2024/TLPT-HC ngày 22 tháng 10 năm 2024 về việc “Khiếu kiện quyết định
hành chính trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất”.
Do Bản án hành chính thẩm số 238/2024/HC-ST ngày 24 tháng 6 năm
2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 3710/2024/QĐPT ngày
30 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Ông Nguyễn Văn M (có mặt).
Địa chỉ: A ấp A xã H, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Người bị kiện: Ủy ban nhân dân huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng
mặt).
Người đại diện theo ủy quyền:
Ông Nguyễn Văn T - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B (vắng mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp:
2
- Ông Nguyễn Tấn T1 Phó trưởng phòng nghiệp vụ thực hiện dự án số B
- Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng - Ủy ban nhân dân huyện B (có mặt).
Địa chỉ: C khu phố C, thị trấn T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bà Nguyễn Thị Thùy L Chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Ủy ban nhân dân huyện B (vắng mặt).
Địa chỉ: C đường T, thị trấn T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người kháng cáo:
Người khởi kiện là ông Nguyễn Văn M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Người khi kin là ông Nguyễn văn M trình bày:
Phần đất tại sA ấp A H, huyện B của ông Nguyễn Văn M bị thu hồi
thuộc dự án đường C - L, ông M đã nhận tiền bồi thường. Trước đây ông M không
đăng ký nhận nền tái định cư mà nhận hỗ trợ suất đầu tư hạ tầng, tự lo nơi ở mới
nhưng do không xây dựng nhà trên đất được nên ông M liên hệ Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng để nhận nền tái định cư.
Ngày 23/10/2017, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện B đã buổi
làm việc với ông M đề nghị ông M nộp lại tiền suất đầu sở hạ tầng; đăng
bốc thăm nhận nền i định ngẫu nhiên. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thì ông M cho
rằng trường hợp của ông không thuộc phải bốc thăm nền ngẫu nhiên. Sau đó ông
M có đơn đề nghị bố trí tái định cư tại khu tái định cư V, huyện B.
Ngày 02/6/2022, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Công văn số
2696/UBND về việc thông tin đơn của ông M, theo đó, ủy ban cho rằng trường
hợp của ông M trước đây do đã chọn phương thức tái định cư tự lo nơi ở mới và
đã nhận hỗ trợ suất đầu hạ tầng, do đó việc ông M đề nghị quay lại nhận nền
tái định cư là không có cơ sở xem xét giải quyết.
Ông M cho rằng phần đất của ông bị thu hồi toàn bộ nhưng ông M không
được bố trí tái định với do Ủy ban nhân dân huyện B nêu tại Công văn s
1469/UBND ngày 15/4/2021 là không có cơ sở. Do đó, ông M khởi kiện yêu cầu
Tòa án:
1. Hủy Công văn số 1469/UBND ngày 15/4/2021 của Ủy ban nhân dân
huyện B về việc trả lời đơn của ông Nguyễn Văn M; buộc Ủy ban nhân dân huyện
B bố trí tái định cư cho ông tại khu tái định cư V, huyện B.
2. Hủy Quyết định số 2202/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của Ủy ban nhân
dân huyện B về việc thu hồi đất do Nguyễn Thị T2 (chuyển nhượng giấy tay
cho ông Nguyễn Văn L1 năm 2009) sử dụng tại xã H dự án đường C - L).
3. Hủy Công văn số 2051/UBND ngày 22/6/2022 của Ủy ban nhân dân
huyện B về việc thông tin đơn của ông Nguyễn Văn M.
Ngày 13/3/2024, ông M đơn rút yêu cầu hủy Quyết định số 2202/QĐ-
UBND ngày 21/01/2014 của Ủy ban nhân dân huyn B về việc thu hồi đất và hủy
3
Công văn số 2051/UBND ngày 22/6/2022 của Ủy ban nhân dân huyện B về việc
thông tin đơn của ông Nguyễn Văn M.
* Người bị kin Ủy ban nhân dân huyện B văn bản số 1229/UBND
ngày 05/4/2024 trình bày:
1. Vban hành Công văn số 1469/UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 của
Ủy ban nhân huyện B:
Theo Phiếu khai, đất i sản bị nh hưởng trong Dự án do ông Nguyễn
Văn M khai ngày 13 tháng 7 năm 2012 được Ủy ban nhân dân xã H xác
nhận ngày 20 tháng 9 năm 2013, nội dung sau:
“* Về đất:
1. Họ và tên chủ sử dụng đất: ông Nguyễn Văn M.
2. Địa chỉ giải tỏa: xã Hưng Long
3. Nguồn gốc, tình trạng pháp lý của đất: của cha là ông Nguyễn n D
cho năm 1996. Được UBND huyện B cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:
1764 QSDĐ/Hưng Long ngày 21/6/2001 cho hộ ông Nguyễn Văn D.
4. Ông (bà) nêu trên đã sử dụng đất từ ngày: năm 1996.
5. Diện tích sử dụng theo hiện trạng: 237,5m
2
.
- Gồm một phần thửa: 96; tờ bản đồ số: 13; theo tài liệu 02/CT-UB
Tương ng một phần thửa: 8; tờ bản đồ số: 57; theo tài liệu bản đồ đo mới.
6. Thời điểm san lấp (nếu có) đối với thửa đất: ./.
7. Hiện trạng sử dụng đất: nhà ở, sân vườn.
8. Hiện đất có tranh chấp: Không tranh chấp.
* Về nhà (nếu có):
1. Nguồn gốc, tình trạng pháp của căn nhà: Nhà A tự y dựng năm
2001.
2. Thời điểm xây dựng căn nhà thời điểm sửa chửa, xây dựng lại (nếu
có): năm 2001.
3. Mục đích sử dụng căn nhà: nhà ở.
4. Hiện căn nhà có tranh chấp: Không tranh chấp.
- Ghi chú: Trong 237,5m
2
. một phần diện tích 73,1m
2
theo tài liệu
02/CT-UB là đường bờ Kinh T10 do Nhà nước quản lý.
- Nội dung xác nhận này thay thế nội dung xác nhận tên Phiếu khai nhà,
đất ngày 13/7/2012 của ông Nguyễn Văn M”.
Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số 1764 QSDĐ/Hưng Long ngày
21 tháng 6 năm 2001 do Ủy ban nhân dân huyện B cấp cho hộ ông Nguyễn n
D, thể hiện thửa số 96, tờ bản đồ số 13, có mục đích sử dụng là đất 2L.
4
Theo Bản đồ hiện trạng vị trí đất số hợp đồng 01/HĐĐĐ/BBT-HL04, do
Công ty TNHH Đ lập ngày 27 tháng 11 năm 2012, được Ủy ban nhân dân H
xác nhận ngày 17 tháng 5 năm 2013, xác định phần đất ông Nguyễn Văn M đang
sử dụng bị ảnh hưởng trong dự án có tổng diện tích 237,5m
2
thuộc một phần thửa
số 96 và đường, tờ bản đồ số 13, Tài liệu 02/CT-UB, tương ứng thuộc một phần
thửa số 8, tờ bản đồ số 57, Tài liệu đo mới 2005, Bộ địa chính xã H, huyện B.
Ngày 21 tháng 01 năm 2014, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết
định số 2420/QĐ-UBND về thu hồi đất do ông Nguyễn Văn M sử dụng tại xã H
để thực hiện Dự án xây dựng đường C - L trên địa bàn huyện B, thành phố Hồ
Chí Minh.
Ngày 29 tháng 9 năm 2014, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định
số 12998/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ đối với ông Nguyễn Văn M, địa chỉ
thường trú: A38/4C ấp A, H, huyện B, thành phố Hồ Chí Minh thuộc Dự án
đường C - L trên địa bàn huyện B, với tổng số tiền 464.987.540 đồng (Bốn trăm
sáu mươi bốn triệu, chín trăm tám mươi bảy ngàn, năm trăm bốn mươi đồng).
Ngày 15 tháng 10 năm 2015, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết
định số 8607/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ bổ sung đối với ông Nguyễn Văn
M, địa chỉ thường trú: A38/4C ấp A, H, huyện B, thành phố Hồ Chí Minh thuộc
Dự án đường C - L trên địa bàn huyện B, với tổng số tiền 269.742.028 đồng
(Hai trăm sáu mươi chín triệu, bảy trăm bốn mươi hai ngàn, không trăm hai mươi
tám đồng).
Căn cứ nguồn gốc quá trình sử dụng đất của ông Nguyễn Văn M đã được
Ủy ban nhân dân H xác nhận, thì trường hợp của ông M đủ điều kiện bồi
thường, hỗ trợ về nhà ở, đất ở và đủ điều kiện tái định cư (Đã được Hồi đồng Bồi
thường Dự án thông qua tại Biên bản số 261/BB-HĐBT ngày 04 tháng 9 năm
2014).
Căn cứ Phiếu đăng ký phương thức nhận tái định cư ngày 26 tháng 02 năm
2016 của ông Nguyễn Văn M là tự lo nơi ở mới. Ban Bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã tham mưu Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định 13539/QĐ-
UBND ngày 26 tháng 12 năm 2016 về bồi thường, hỗ trợ bổ sung đối với ông
Nguyễn Văn M, với tổng số tiền bồi thường bổ sung là: 95.999.612 đồng, trong
đó, hỗ trợ chi phí suất đầu tư hạ tầng là 95.947.400 đồng, ông Nguyễn Văn M đã
nhận số tiền suất đầu tư hạ tầng nêu trên vào ngày 20 tháng 01 năm 2017.
Căn cứ Khoản 8, Phần II, Chương VI của Phương án số 18/PA-HĐBT ngày
22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng Bồi thường dự án xây dựng đường C -L trên
địa bàn huyện B đã được Ủy ban nhân dân huyện B phê duyệt tại Quyết định số
2684/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2014, có nội dung:
“8. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở
đủ điều kiện tái định tự lo chỗ mới thì được hỗ trợ một khoản tiền
bằng chi phí đầu hạ tầng/m
2
do Bộ X công bố; cụ thể căn cứ Công văn số
3622/UBND-ĐTMT ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố
về xác định mức chi phí đầu htầng để tính chi phí hỗ trợ cho các hgia đình,
5
nhân đủ điều kiện tái định khi Nhà nước thu hồi đất 809.000 đồng/m
2
.
Diện tích để tính hỗ trợ diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng không quá hạn
mức giao đất ở theo quy định, trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái
định cư quy định tại khoản 5 Phần này.”
Trường hợp của ông Nguyễn Văn M trước đây chọn phương thức tái định
tự lo nơi ở mới và đã nhận tiền hỗ trợ suất đầu hạ tầng. Nay quay lại đề nghị
nhận nền tái định không sở xem xét giải quyết, do đó, Ban Bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã tham mưu Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Công văn
số 1469/UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 về trả lời đơn của ông Đoàn Ngọc C
là đúng quy định.
Liên quan đến nội dung ông Nguyễn Văn M yêu cầu Ủy ban nhân dân
Huyện bố trí nền tái định cư, đã được Tòa án nhân dân Thành phố ban hành Bản
án số 747/2022/HC-ST ngày 31 tháng 5 năm 2022, trong đó nhận định: “Trường
hợp của ông Nguyễn Văn M trước đây chọn phương thức tái định tự lo nơi
mới và đã nhận tiền hỗ trợ suất đầu tư hạ tầng, do đó Ủy ban nhân dân huyện B
đã thực hiện đúng quy định về tái định cho hộ gia đình của ông Nguyễn Văn
M, nên ông M cho rằng Ủy ban nhân dân huyện B chưa xem xét tái định cho
ông là không có căn cứ”.
Ngày 06 tháng 9 năm 2022, Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố HChí
Minh có Bản án số 732/2022/HC-PT về khiếu kiện quyết định hành chính về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại. Theo đó, Tòa án
nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh nhận định: Trường hợp của ông
Nguyễn Văn M trước đây chọn phương thức tái định tự lo nơi mới đã nhận
tiền hỗ trợ suất đầu tư hạ tầng, do đó Ủy ban nhân dân huyện B đã thực hiện đúng
quy định về tái định cho hgia đình của ông Nguyễn Văn M, nên ông M kháng
cáo cho rằng Ủy ban nhân dân huyện B chưa xem xét tái định cho ông không
có căn cứ”.
2. Về ban hành Quyết định số 2202/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2014
và Công văn số 2051/UBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân huyện
B:
Ngày 01 tháng 6 năm 2022, Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng có nhận
Phiếu chuyển s1191/PC-VP của n phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, trong đó, Ủy ban nhân dân huyện C ý kiến chỉ đạo: Giao Ban Bồi
thường, giải phóng mặt bằng kiểm tra soát báo cáo toàn bộ nội dung vụ việc
cho Ủy ban nhân dân Huyện, tham mưu n bản cho Ủy ban nhân dân Huyện P
đến ông Nguyễn Văn M”.
Theo nội dung đơn ngày 26 tháng 5 năm 2022 của ông Nguyễn Văn M
trong đó, có nội dung: “
Vậy nay tôi yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện B:
Hủy Quyết định số 2206/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2014.
Hủy Quyết định số 2202/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2014”.
6
2.1. Về nội dung liên quan đến Quyết định số 2206/QĐ-UBND ngày 21
tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện B về thu hồi đất do hộ ông Nguyễn
Văn D (chuyển nhượng cho ông Thiều Quang N ngày 02 tháng 12 năm 2004) s
dụng đất tại H để thực hiện dán đầu xây dựng đường B - L trên địa bàn,
huyện B.
Theo bản vẽ hiện trạng vị trí 01/HĐĐĐ/BBT-HL-24 do Công ty TNHH Đ
lập ngày 27 tháng 11 năm 2012 được Ủy ban nhân dân H xác nhận ngày 21
tháng 11 năm 2013, vị trí khu đất do Nguyễn Thị M1 sử dụng ảnh hưởng Dự
án thuộc một phần thửa số 96, kênh, tờ bản đồ số 13 (Tài liệu 02/CT-UB), tương
ứng một phần thửa số 08, kênh, tờ bản đồ số 57 (Bản đồ địa chính), Bộ địa chính
xã H, huyện B, tổng diện tích ảnh hưởng: 92,9m
2
(trong đó, 50,9m² theo Tài liệu
02/CT-UB là đường do Nhà nước quản lý).
Theo Phiếu kê khai nhà, đất và tài sản bị ảnh hưởng trong dự án đầu tư xây
dựng đường B - L trên địa bàn, huyện B của Nguyễn Thị M1, được Ủy ban
nhân dân xã H xác nhận ngày 15 tháng 11 năm 2013, có nội dung:
Về đất:…
3. Nguồn gốc, tình trạng pháp của đất: của ông nGuyễn Văn D được
UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1764 ngày 21 tháng
6 năm 2001. Đền ngày 02/12/2004 ông Nguyễn Văn D lập Ủy quyền cho con
ông Nguyễn n M (Không chứng thực của quan thẩm quyền). cùng này
ông Nguyễn Văn M chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Thiều Quang N
(không có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
4. Ông (bà) nêu trên đã sử dụng đất từ ngày 02/12/2004.
5. Diện tích sử dụng theo hiện trạng: 92,9m².
- Gồm một phần thửa 93, tờ bản đồ số 13, theo tài liệu 02/CT-UB.
Tương ứng một phần thửa số 8, tờ bản đồ số 57, theo BĐĐC.
….
Về nhà:
1 Nguồn gốc, tình trạng pháp của căn nhà: Nhà không số tự xây
dựng không phép tháng 9/2005”.
Ngày 21 tháng 01 năm 2014, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết
định số 2206/QĐ-UBND vthu hồi đất do hộ ông Nguyễn Văn D (chuyển nhượng
cho ông Thiều Quang N ngày 02 tháng 12 năm 2004) sử dụng đất tại H để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng đường B - L trên địa bàn, huyện B.
Ngày 16 tháng 7 năm 2014, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định
số 9471/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ đối với hộ ông Nguyễn văn D (chuyển
nhượng cho Thiều Quang N ngày 02 tháng 12 năm 2004), địa chỉ thường trú:
A10/5 p A, H, huyện B, thành phố Hồ Chí Minh thuộc dự án đầu tư xây dựng
đường B - L trên địa bàn, huyện B, với số tiền: 19.890.000 đồng.
7
Ngày 10 tháng 8 năm 2015, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định
số 6936/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ bổ sung đối với hộ ông Nguyễn văn D
(chuyển nhượng cho Thiều Quang N ngày 02 tháng 12 năm 2004), địa chỉ thường
trú: A10/5 ấp A, xã H, huyện B, thành phố Hồ Chí Minh thuộc dự án đầu tư xây
dựng đường B - L trên địa bàn, huyện B, với số tiền: 110.146.000 đồng.
Căn cứ Thông báo số 259/TB-VP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Văn phòng
Ủy ban nhân dân huyện B về ý kiến kết luận của Thường trực Ủy ban nhân dân
huyện B về cuộc họp về việc xác định chủ thể bồi thường khi qua chuyển nhượng
sau ngày 01 tháng 07 năm 2004.
Ban Bồi thường đã đăng báo S 03 kỳ báo vào các ngày 04, 05, 06 tháng 10
năm 2016 đối với các trường hợp nhận chuyển nhượng, cho tặng bằng giấy tay
sau ngày 01 tháng 07 năm 2004, kê khai bồi thường trong dự án đường C -L trên
địa bàn huyện B, trong đó trường hợp của hộ ông Nguyễn Văn D (chuyển
nhượng cho ông Thiều Quang N ngày 02 tháng 12 năm 2004).
Ngày 25 tháng 10 năm 2016, Ban Bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân
dân H tổ chức niêm yết công khai thông tin đăng báo liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ trong Dự án xây dựng đường cao tốc B - L trên địa bàn huyện B
đối với trường hợp hộ ông Nguyễn Văn D (chuyển nhượng cho ông Thiều Quang
N ngày 02 tháng 12 năm 2004) khai bồi thường trong dán (đính kèm ng
văn số 6309/TB-BBT ngày 27 tháng 9 năm 2016) thời hạn niêm yết 20 ngày, địa
điểm niêm yết trụ sở Ủy ban nhân dân H. Đến ngày 25 tháng 11 năm 2016,
Ban Bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân xã H kết thúc thời hạn niêm yết công
khai thông tin đăng báo 20 ngày, kết quả Ủy ban nhân dân dân H Ban Bồi
thường không nhận được đơn, ý kiến tranh chấp, khiếu nại.
Ngày 17 tháng 02 năm 2017, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành số
3000/QĐ-UBND về điều chỉnh Quyết định s2206/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01
năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện B, có nội dung:
Từ: “Nay thu hồi đất do hộ ông Nguyễn Văn D (chuyển nhượng cho ông
Thiều Quang N ngày 02 tháng 12 năm 2004) sử dụng, địa chỉ thường trú: A10/5
ấp A, xã H, huyện B”.
T3: “Nay thu hồi đất do ông Thiều Quang N (đã chết) bà Nguyễn Thị M1
đại diện khai (gia đình chưa lập thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định)
sử dụng, địa chỉ thường trú: H B, phường A, quận H, thành phố Hồ Chí Minh”.
Ngày 27 tháng 7 năm 2017, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định
số 9919/QĐ-UBND về điều chỉnh ch thể, địa chỉ thường trú Quyết định số
9471/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2014 Quyết định số 6936/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân huyện B, tại Điều 1 có nội dung:
- Điều chỉnh chủ thể của quyết định:
Từ: “ông Nguyễn Văn D (chuyển nhượng cho ông Thiều Quang N ngày 02
tháng 12 năm 2004)”.
T3: “ông Thiều Quang N (đã chết) bà Nguyễn Thị M1 đại diện
8
khai (gia đình chưa lập thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định)”.
- Điều chỉnh địa chỉ của quyết định:
Từ: “địa chỉ thường trú: A10/5 ấp A, H, huyện B, thành phố Hồ Chí
Minh
Thành: “địa chỉ thường trú: 80 B, phường A, quận H, thành phố Hồ Chí
Minh”.
Ngày 20 tháng 3 năm 2017, Nguyễn Thị M1 biên bản bàn giao mặt
bằng cho Nhà nước. Ngày 07 tháng 12 năm 2017, Ủy ban nhân dân huyện B ban
hành Quyết định số 13941/QĐ-UBND về khen thưởng đối với ông Thiều Quang
N (đã chết) bà Nguyễn Thị M1 đại diện khai (gia đình chưa lập thủ tục khai
nhận di sản thừa kế theo quy định), bà Nguyễn Thị M1 chưa nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ theo các quyết định nêu trên.
Như vậy, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành quyết định thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ cho ông Thiều Quang N (đã chết) bà Nguyễn Thị M1 đại diện
khai (gia đình chưa lập thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định) đối với
phần nhà, đất bị ảnh hưởng trong Dự án đảm bảo theo các sở pháp lý nêu trên.
2.2 Về nội dung liên quan đến Quyết định số 2202/QĐ-UBND ngày 21
tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện B về thu hồi đất do Nguyễn
Thị T2 (chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn L1 năm 2009) sử dụng đất tại xã H
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường B - L trên địa bàn, huyện B.
Theo bản vẽ hiện trạng vị trí 01/HĐĐĐ/BBT-HL-168 do Công ty TNHH
Đ lập ngày 22 tháng 8 năm 2013 được Ủy ban nhân dân xã H c nhận, vị trí khu
đất do ông Nguyễn Văn L1 sử dụng ảnh hưởng Dự án thuộc một phần thửa số 96,
kênh, đường, tờ bản đồ số 13 (Tài liệu 02/CT-UB), tương ứng một phần thửa số
08, kênh, tờ bản đồ số 57 (Bản đồ địa chính), Bộ địa chính H, huyện B, tổng
diện tích ảnh hưởng: 93,0m
2
(trong đó, 38.5m² và 14.5m² theo Tài liệu 02/CT-UB
là kênh, đường do Nhà nước quản lý).
Theo Phiếu kê khai nhà, đất tài sản bị ảnh hưởng trong dự án đầu tư xây
dựng đường B - L trên địa bàn, huyện B của ông Nguyễn Văn L1 ngày 30 tháng
8 năm 2012, được Ủy ban nhân dân xã H xác nhận ngày 17 tháng 7 năm 2014,
nội dung:
Về đất:…
3. Nguồn gốc, tình trạng pháp lý của đất: của ông Nguyễn Văn D được
UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1764 ngày 21 tháng
6 năm 2001. Sau đó ông Nguyễn Văn D đã chuyển nhượng qua các thời kỳ không
giấy chuyển nhượng. Chủ sử dụng sau cùng Nguyễn Thị T2. Đến năm
2009 bà Nguyễn Thị T2 chuyển nhượng lại cho ông Nguyễn Văn L1 bằng giấy tờ
do các bên tự thỏa thuận (không chứng thực của quan Nhà nước thẩm
quyền).
4. Ông (bà) nêu trên đã sử dụng đất từ ngày: năm 2009.
9
5. Diện tích sử dụng theo hiện trạng: 93m².
- Gồm một phần thửa 96, tờ bản đồ số 13, theo tài liệu 02/CT-UB.
Tương ứng một phần thửa số 8, tờ bản đồ số 57, theo BĐĐC.
….
Về nhà:
1 Nguồn gốc, tình trạng pháp lý của căn nhà: Nhà không số tự xây
dựng không phép tháng 9/2005”.
Ngày 21 tháng 01 năm 2014, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết
định số 2202/QĐ-UBND về thu hồi đất do Nguyễn Thị T2 (chuyển nhượng
cho ông Nguyễn Văn L1 năm 2009) sử dụng đất tại xã H để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng đường B - L trên địa bàn, huyện B.
Ngày 29 tháng 8 năm 2014, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định
số 11699/QĐ-UBND vbồi thường, hỗ trợ đối với Nguyễn Thị T2 (chuyển
nhượng cho ông Nguyễn Văn L1 năm 2009), địa chỉ thường trú: 44 Rạch L,
phường G, quận H, thành phố Hồ Chí Minh thuộc dự án đầu tư xây dựng đường
B - L trên địa bàn, huyện B, với số tiền: 16.776.000 đồng.
Căn cứ Thông báo số 259/TB-VP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Văn phòng
Ủy ban nhân dân huyện B về ý kiến kết luận của Thường trực Ủy ban nhân dân
huyện B về cuộc họp về việc xác định chủ thể bồi thường khi qua chuyển nhượng
sau ngày 01 tháng 07 năm 2004.
Ban Bồi thường đã đăng báo S 03 kỳ báo vào các ngày 04, 05, 06 tháng 10
m 2016 đối với các trường hợp nhận chuyển nhượng, cho tặng bằng giấy tay
sau ngày 01 tháng 07 năm 2004, kê khai bồi thường trong dự án đường C -L trên
địa bàn huyện B, trong đó có trường hợp của bà Nguyễn Thị T2 (chuyển nhượng
cho ông Nguyễn Văn L1 năm 2009).
Ngày 25 tháng 10 năm 2016, Ban Bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân
dân H tổ chức niêm yết công khai thông tin đăng báo liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ trong Dự án xây dựng đường cao tốc B - L trên địa bàn huyện B
đối với trường hợp bà Nguyễn Thị T2 (chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn L1
năm 2009) kê khai bồi thường trong dự án (đính kèm công văn số 6309/TB-BBT
ngày 27 tháng 9 năm 2016) thời hạn niêm yết 20 ngày, địa điểm niêm yết trụ sở
Ủy ban nhân dân H. Đến ngày 25 tháng 11 năm 2016, Ban Bồi thường phối
hợp với Ủy ban nhân H kết thúc thời hạn niêm yết ng khai thông tin đăng
báo 20 ngày, kết quả Ủy ban nhân dân dân H Ban Bồi thường không nhận
được đơn, ý kiến tranh chấp, khiếu nại.
Ngày 17 thàng 02 năm 2017, y ban nhân dân huyện B ban hành số
2999/QĐ-UBND về điều chỉnh Quyết định số 2202/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01
năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện B, có nội dung:
10
Từ: “Nay thu hồi đất do Nguyễn Thị T2 (chuyển nhượng cho ông Nguyễn
Văn L1 năm 2009) sử dụng, địa chỉ thường trú: D Rạch L, phường G, quận H,
thành phố H ”.
T3: “Nay thu hồi đất do ông Nguyễn Văn L1 sử dụng, địa chỉ thường trú:
F N, phường B, quận D, thành phố Hồ Chí Minh”.
Ngày 23 tháng 2 năm 2017, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định
số 3206/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ bổ sung đối với bà Nguyễn Thị T2
(chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn L1 năm 2009), địa chỉ thường trú: 44 Rạch
L, phường G, quận H, thành phố Hồ CMinh thuộc dự án đầu xây dựng đường
B - L trên địa bàn, huyện B, với số tiền: 102.564.300 đồng
Ngày 27 tháng 7 năm 2017, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định
số 9918/QĐ-UBND về điều chỉnh ch thể, địa chỉ thường trú Quyết định số
11699/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2014 và Quyết định s3206/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 2 năm 2017 của Ủy ban nhân dân huyện B, tại Điều 1 có nội dung:
- Điều chỉnh chủ thể của quyết định:
Từ: Nguyễn Thị T2 (chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn L1 năm
2009)”.
T3: “ ông Nguyễn Văn L1”.
- Điều chỉnh địa chỉ của quyết định:
Từ: D Rạch L, phường G, quận H, thành phố Hồ Chí Minh
Thành: “địa chỉ thường trú: F N, phường B, quận D, thành phố Hồ Chí
Minh”.
Ngày 29 tháng 3 năm 2017, ông Nguyễn Văn L1 ký biên bản bàn giao mặt
bằng cho Nhà nước. Ngày 27 tháng 12 năm 2017, Ủy ban nhân dân huyện B ban
hành Quyết định số 14630/QĐ-UBND về khen thưởng đối với ông Nguyễn Văn
L1, ông Nguyễn Văn L1 chưa nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo các quyết định
nêu trên.
Như vậy, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành quyết định thu hồi đất bồi
thường, hỗ trợ đối với phần nhà, đất của ông Nguyễn Văn L1 bị ảnh hưởng trong
Dự án đảm bảo theo các cơ sở pháp lý nêu trên.
Từ cơ sở trên, Ủy ban nhân dân Huyện đã ban hành Quyết định số
2202/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện B v
thu hồi đất do Nguyễn Thị T2 (chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn L1 năm
2009) sử dụng đất tại H để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường B - L trên
địa bàn, huyện B đảm bảo theo quy định Ủy ban nhân dân Huyện ban hành
Công văn số 2051/UBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân huyện B
về thông tin nội dung đơn của ông Nguyễn Văn Mđúng quy định.
3. Kiến nghị
11
Từ những sở trên, Ủy ban nhân dân huyện B đã ban hành Công văn s
1469/UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 Công văn số 2051/UBND ngày 22
tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện B về trả lời đơn cho ông Nguyễn
Văn M Quyết định số 2202/UBND ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân huyện B về thu hồi đất do Nguyễn Thị T2 (chuyển nhượng cho ông
Nguyễn Văn L1 năm 2009) sử dụng đất tại H để thực hiện dự án đầu xây
dựng đường B - L trên địa bàn, huyện B là đúng quy định.
Ủy ban nhân dân huyện B kính đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố không
công nhận toàn bộ nội dung khởi kiện của ông Nguyễn Văn M yêu cầu hủy Công
văn s1469/UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 Công văn số 2051/UBND ngày
22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện B Quyết định số 2202/UBND
ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện B.
Tại Bản án hành chính thẩm 238/2024/HC-ST ngày 24 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, Khoản 3 Điều 32; Khoản 1, điểm a Khoản 2, điểm
a Khoản 3 Điều 116; điểm b; g khoản 1 Điều 143; Khoản 1 Điều 157; Điểm a
Khoản 2 Điều 193 của Luật Tố tụng hành chính;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn M yêu
cầu hủy Quyết định số 2202/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của Ủy ban nhân dân
huyện B về việc thu hồi đất và Công văn số 2051/UBND ngày 22/6/2022 của Ủy
ban nhân dân huyện B về việc thông tin đơn của ông Nguyễn Văn M.
2. Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông M yêu cầu hủy Công văn số
1469/UBND ngày 15/4/2021 của Ủy ban nhân dân huyện B vviệc trả lời đơn
của ông Nguyễn Văn M yêu cầu buộc Ủy ban nhân dân huyện B bố trí tái định
cư cho ông tại khu tái định cư V, huyện B.
Ngoài ra, bản án thẩm n quyết định về án pvà quyền kháng cáo theo
quy định của pháp luật.
Ngày 03/7/2024, người khởi kiện là ông Nguyễn n M kháng cáo toàn bộ
bản án thẩm đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ông Nguyễn Văn M trình bày: Ông M kháng cáo toàn bộ bản án thẩm
đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
12
Ông Nguyễn Tấn T1 trình bày: Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm bác kháng cáo của
ông M, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố HChí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Về ttụng: Hội đồng xét xử các đương sự đã tuân thủ đúng quy định
của Luật Tố tụng hành chính.
Về nội dung: Căn cứ Phiếu đăng ký phương thức nhận tái định cư ngày 26
tháng 02 năm 2016 của ông Nguyễn Văn M là tự nguyện chọn phương thức nhận
tiền và tự lo nơi mới. Ngày 20 tháng 01 năm 2017, ông M đã nhận tiền đầu
shạ tầng tuy nhiên sau đó ông M đnghị thay đổi phương thức tái định
thành nhận tiền nền tái định cư. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện B đã
có buổi làm việc với ông M ngày 23/10/2017 đề nghị ông M nộp lại tiền suất đầu
shạ tầng; đăng bốc thăm nhận nền tái định ngẫu nhiên nhưng ông M
không bốc thăm theo cam kết tại biên bản làm việc ngày 23/10/2017 mà đề nghị
bố trí i định tại khu tái định V, huyện B. Như vậy lỗi không bốc thăm nhận
nền do ông M không phải lỗi của Ủy ban nhân dân huyện B. Bên cạnh đó tại
Bản án phúc thẩm số 732/2022/HC-PT ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Tòa án
nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh nhận định: “Trường hợp của ông
Nguyễn Văn M trước đây chọn phương thức tái định tự lo nơi mới đã
nhận tiền hỗ trợ suất đầu hạ tầng, do đó Ủy ban nhân dân huyện B đã thực hiện
đúng quy định về tái định cho hộ gia đình của ông Nguyễn Văn M”. Căn cứ
điểm b khoản 1 Điều 79 của Luật Tố tụng hành chính những tình tiết, sự kiện
không cần phải chứng minh. Do đó việc tái định cư của ông M đã được thực hiện
đúng quy định của pháp luật nên không có cơ sở chấp nhận yêu cầu bố trí nền tái
định tại khu tái định V, huyện B. Bản án thẩm tuyên không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của ông M căn cứ, đúng pháp luật. Ông M kháng cáo
nhưng không cung cấp được chứng cứ mới làm thay đổi nội dung vụ án nhận
định như bản án sơ thẩm. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 241 của
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 bác kháng cáo của ông Nguyễn Văn M, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu tại hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ
sở xem xét đầy đủ, toàn diện ý kiến tranh luận của các bên đương sự, ý kiến của
Đại diện Viện kiểm sát:
[1] Về tố tụng:
Tại phiên toà phúc thẩm hôm nay người bị kiện đã được triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt, đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng
Điều 225 Luật tố tụng hành chính xét xử vắng mặt người bị kiện.
Về thẩm quyền giải quyết: Ông M yêu cầu hủy Công văn s1469/UBND
ngày 15/4/2021 của Ủy ban nhân dân huyện B về việc trả lời đơn của ông Nguyễn
Văn M; buộc Ủy ban nhân dân huyện B bố trí tái định cư cho ông tại khu tái định
V, huyện B. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thụ vụ án đúng
13
thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 30; khoản 3, 4 Điều 32 Luật Tố tụng
hành chính năm 2015.
Về thời hiệu khởi kiện: Ông M khai nhận được Công văn số 1469/UBND
ngày 15/4/2021 vào tháng 7/2023. Ủy ban nhân dân huyện B không tài liệu
nào chứng minh thời điểm giao Công văn số 1469/UBND cho ông M là khi nào,
nên Tòa án xác định thời điểm ông M biết được Công văn s1469/UBND tháng
7/2023. Cùng thời điểm tháng 7/2023, ông M nộp đơn khởi kiện đến Tòa án
còn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính.
[2] Về nội dung:
Về nguồn gốc đất: Phần đất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1764
QSDĐ/Hưng Long ngày 21/6/2001 do Ủy ban nhân dân huyện B cấp cho hộ ông
Nguyễn Văn D thửa số 96, tờ bản đồ số 13, mục đích đất 2L. Đến năm 2004,
ông D lập ủy quyền cho con ông Nguyễn Văn M, diện tích 237,5m
2
(có một
phần diện tích 73,1m
2
theo Tài liệu 02/CY-UB đường bờ Kinh T10 do Nhà
nước quản lý).
Theo Bản đồ hiện trạng vị trí đất số hợp đồng 01/HĐĐĐ/BBT-HL04, do
Công ty TNHH Đ lập ngày 27 tháng 11 năm 2012, được Ủy ban nhân dân H
xác nhận ngày 17 tháng 5 năm 2013, xác định phần đất ông Nguyễn Văn M đang
sử dụng bị ảnh hưởng trong dự án có tổng diện tích 237,5m
2
thuộc một phần thửa
số 96 và đường, tờ bản đồ số 13, Tài liệu 02/CT-UB, tương ứng thuộc một phần
thửa số 8, tờ bản đồ số 57, Tài liệu đo mới 2005, Bộ địa chính xã H, huyện B.
Ngày 21 tháng 01 năm 2014, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết
định số 2420/QĐ-UBND về thu hồi đất do ông Nguyễn Văn M sử dụng tại xã H
để thực hiện Dự án xây dựng đường C - L trên địa bàn huyện B, thành phố Hồ
Chí Minh.
Ngày 29 tháng 9 năm 2014, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định
số 12998/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ đối với ông Nguyễn Văn M, địa chỉ
thường trú: A38/4C ấp A, H, huyện B, thành phố Hồ Chí Minh thuộc Dự án
đường C - L trên địa bàn huyện B, với tổng số tiền 464.987.540 đồng (Bốn trăm
sáu mươi bốn triệu, chín trăm tám mươi bảy ngàn, năm trăm bốn mươi đồng).
Ngày 15 tháng 10 năm 2015, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết
định số 8607/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ bổ sung đối với ông Nguyễn Văn
M, địa chỉ thường trú: A38/4C ấp A, H, huyện B, thành phố Hồ Chí Minh thuộc
Dự án đường C - L trên địa bàn huyện B, với tổng số tiền 269.742.028 đồng
(Hai trăm sáu mươi chín triệu, bảy trăm bốn mươi hai ngàn, không trăm hai mươi
tám đồng).
Căn cứ nguồn gốc quá trình sử dụng đất của ông Nguyễn Văn M đã được
Ủy ban nhân dân H xác nhận, thì trường hợp của ông M đủ điều kiện bồi
thường, hỗ trợ về nhà ở, đất ở và đủ điều kiện tái định cư (Đã được Hội đồng Bồi
thường Dự án thông qua tại Biên bản số 261/BB-HĐBT ngày 04 tháng 9 năm
2014).
14
Căn cứ Phiếu đăng ký phương thức nhận tái định cư ngày 26 tháng 02 năm
2016 của ông M là tự lo nơi ở mới. Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng đã tham
mưu Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định 13539/QĐ-UBND ngày 26
tháng 12 năm 2016 về bồi thường, hỗ trợ bổ sung đối với ông M, với tổng số tiền
bồi thường bổ sung là: 95.999.612 đồng, trong đó, hỗ trợ chi phí suất đầu hạ
tầng là 95.947.400 đồng, ông Nguyễn Văn M đã nhận số tiền suất đầu tư hạ tầng
nêu trên vào ngày 20 tháng 01 năm 2017.
Căn cứ khoản 8, Phần II, Chương VI của Phương án số 18/PA-HĐBT ngày
22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng Bồi thường dự án xây dựng đường C - L trên
địa bàn huyện B đã được Ủy ban nhân dân huyện B phê duyệt tại Quyết định số
2684/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2014, có nội dung:
“8. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở
đủ điều kiện tái định tự lo chỗ mới thì được hỗ trợ một khoản tiền
bằng chi phí đầu hạ tầng/m
2
do Bộ X công bố; cụ thể căn cứ Công văn số
3622/UBND-ĐTMT ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố
về xác định mức chi phí đầu htầng để tính chi phí hỗ trợ cho các hộ gia đình,
nhân đủ điều kiện tái định khi Nhà nước thu hồi đất 809.000 đồng/m
2
.
Diện tích để tính hỗ trợ diện tích đất ở thực tế bị thu hồi, nhưng không quá hạn
mức giao đất ở theo quy định, trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái
định cư quy định tại khoản 5 Phần này.”
Ngoài ra, theo Thông báo s19/TB BCĐBT ngày 25/02/2020 của Ủy ban
nhân dân Thành phố H về giải quyết một số vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái
định trên địa bàn huyện B ng xác định không chấp thuận cho thay đổi phương
thức tái định đối với c hộ dân xin thay đổi phương thức tái định nằm ngoài
số lượng nền tái định cư đã được Ủy ban nhân dân Thành phố H chấp thuận theo
Văn bản số 1355/UBND ngày 17/3/2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Mặt khác, tại phần nội dung của Bản án hành chính phúc thẩm số 732/HC-
PT ngày 06/9/2022 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh về
vụ án khởi kiện Quyết định thu hồi, bồi thường do ông M khởi kiện cũng nhận
định: “Trường hợp của ông Nguyễn Văn M trước đây chọn phương thức tái định
cư tlo nơi mới và đã nhận đủ tiền htrợ suất đầu tư htầng, do đó về tái định
cư của ông M, Ủy ban nhân dân huyện B đã thực hiện theo đúng quy định”.
Như vậy, do trước đây ông M đã chọn phương thức tái định cư tự lo nơi ở
mới và đã nhận đủ tiền hỗ trợ suất đầu tư hạ tầng, nay ông M yêu cầu được bố trí
tái định không căn cứ, do đó Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu
cầu của người khởi kiện của ông M là căn cứ. Hội đồng xét xử phúc thẩm thống
nhất quan điểm đại diện Viện kiểm sát cấp cao, bác toàn bộ yêu cầu kháng cáo
của người khởi kiện, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Về án phí hành chính phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận
nên ông Nguyễn Văn M phải chịu 300.000 đồng án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên;
15
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Văn
M. Giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm số 238/2024/HC-ST ngày 24/6/2024
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ khoản 1 Điều 30, Khoản 3 Điều 32; Khoản 1, điểm a Khoản 2, điểm
a Khoản 3 Điều 116; điểm b; g khoản 1 Điều 143; Khoản 1 Điều 157; Điểm a
Khoản 2 Điều 193 của Luật Tố tụng hành chính;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn M yêu
cầu hủy Quyết định số 2202/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của Ủy ban nhân dân
huyện B về việc thu hồi đất và Công văn số 2051/UBND ngày 22/6/2022 của Ủy
ban nhân dân huyện B về việc thông tin đơn của ông Nguyễn Văn M.
2. Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông M yêu cầu hủy Công văn số
1469/UBND ngày 15/4/2021 của Ủy ban nhân dân huyện B về việc trả lời đơn
của ông Nguyễn Văn M yêu cầu buộc Ủy ban nhân dân huyện B bố trí tái định
cư cho ông tại khu tái định cư V, huyện B.
3. Về án phí:
3.1. Án phí hành chính sơ thẩm: ông Nguyễn Văn M phi chu 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng tiền án phí hành chính thẩm, được trừ vào số tiền tm ng án
phí đã nộp theo biên lai thu s AA/2023/0001207 ngày 20/12/2023 của Cục Thi
hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông M đã nộp đủ tiền án phí hành chính
sơ thẩm.
3.2. Án phí hành chính phúc thẩm: ông Nguyễn Văn M phải chịu 300.000
đồng án phí, được trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số
0005469 ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ
Chí Minh.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP.Hồ Chí Minh;
- TAND TP.Hồ Chí Minh;
- VKSND TP.Hồ Chí Minh;
- Cục THADS TP.Hồ Chí Minh;
- Người khởi kiện;
- Người bị kiện;
- Lưu VT (5), HS (2) (BA- Tâm).
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(3)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Thanh Duyên
16
Tải về
Bản án số 86/2025/HC-PT Bản án số 86/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 86/2025/HC-PT Bản án số 86/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất