Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 19/01/2025 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 19/01/2025 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Khổng Văn K yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 02/2024/HNGĐ-PT
Ngày 19/01/2025
V/v “Tranh chấp chia tài sản sau
khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Khánh Vân.
Các Thẩm phán: 1. Ông Đặng Phi Long.
2. Ông Chu Văn Thanh
- Thư phiên tòa: Hoàng Thị Dung - Thư Tòa án nhân n tỉnh
Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai: Nguyễn Thị Thu
Hương - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 19 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 12/2024/TLPT-HNGĐ ngày 25/10/2024
về việc “Tranh chấp chia tài sản chung sau khi ly hôn”. Do Bản án hôn nhân
gia đình thẩm số 42/2024/HNGĐ-ST ngày 19 tháng 9 m 2024 của a án
nhân n huyn B, tỉnh o Cai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 2111/2024/QĐ-PT
ngày 12/12/2024; Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 3046/2024QĐ-PT
ngày 30/12/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Khổng n K.
Đa ch: Thôn L, xã S, huyn B, tnh Lào Cai (có mt).
Bị đơn: Chị Hoàng Thch M.
Địa chỉ: Thôn T 2, S, huyện B, tỉnho Cai (có mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan:
- Anh Phạm Trọng Đ.
Địa chỉ: Thôn T 1, S, huyện B, tỉnho Cai (có mặt).
- Anh Khng Hoàng H.
Đa ch: Thôn T 2, xã S, huyn B, tỉnh Lào Cai (vng mt).
2
4. Người kháng cáo: Bị đơn chị Hng ThBích M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn anh Khổng Văn K trình bày:
Anh chị Hoàng Thị Bích M kết hôn từ năm 2001, đã ly hôn theo quyết
định số 110/2021/QĐST-HNGĐ ngày 31/8/2021 của Toà án nhân dân huyện B,
tỉnh Lào Cai. Khi ly hôn anh chị M chưa giải quyết chia tài sản chung. Đến
nay anh, chị không thoả thuận được về việc chia tài sản chung nên anh đề nghị
Toà án giải quyết chia tài sản chung sau khi ly hôn gồm:
- Thửa đất 112 đường Thị Sáu, khu tái định P 1, thị trấn P,
huyện B, tỉnh Lào Cai, diện tích 92m
2
đất đô thị, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (Viết tắt: GCNQSDĐ) cấp ngày 07/9/2020 đứng tên Hoàng Thị Bích
M. Trên đất có 01 nhà xây cấp IV hiện chị M đang quản lý sử dụng.
Về nguồn gốc của anh và chị M nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn
Văn C Bùi Thị H vào tháng 6 năm 2025 với giá 340.000.000đ. Sau khi nhận
chuyển nhượng anh chị M nhờ bố mẹ đẻ chM là ông Hoàng Kim NTrần
Thị L đứng tên hộ. vậy thửa đất được cấp GCNQSDĐ đứng tên ông N L.
Đến năm 2018 L chết, ông N trả lại đất cho anh chị nhưng để đơn giản thủ
tục không mất phí nên đã làm thủ tục thừa kế sang chị M, do thời điểm đó
anh và chị M vẫn chung sống nên anh không ý kiến gì.
- Thửa đất số 418 tờ bản đồ P3-13 diện tích 90m
2
đất rừng sản xuất, tại
Thôn G, X, huyện B. Đất đã được UBND huyện B cấp GCNQSDĐ ngày
11/8/2004 đứng tên hộ bà Hoàng Thị Bích M ông Khổng Văn K. Trên đất
không có tài sản gì.
- Số tiền 260.000.000đ chuyển nhượng thửa đất số 327 tờ bản đồ P1-01
tại Thôn T 1, xã S, huyện B năm 2022 hiện do chị M cầm.
Anh đnghị Tòa án giải quyết chia đôi tài sản được tạo dựng trong thời
kỳ hôn nhân.
Bị đơn chị Hoàng Thị Bích M trình bày:
Chị công nhận sau khi ly hôn với anh K, tài sản chung của anh chị chưa
chia đúng. Đối với yêu cầu khởi kiện của anh K, chị M công nhận thửa đất số
418 tờ bản đP3-13 diện tích 90m
2
đất rừng sản xuất, địa chỉ: Thôn G, xã X
tài sản chung của anh chị. Đối với Thửa đất 112 đường Thị Sáu, khu tái
định P 1, thị trấn P là tài sản riêng của chị. tiền mua đất là của anh Hoàng
Kim Tuyến (em trai chị M) đưa tiền nhờ chị mua cho bố mẹ đẻ ông Hoàng
Kim N Trần Thị L. Chị đã mua mảnh đất của ông Nguyễn Văn C Bùi Thị
H năm 2015 với giá 340.000.000đ. Hai bên đã làm thủ tục chuyển nhượng
thửa đất được cấp GCNQSDĐ đứng tên ông N bà L. Sau khi nhận chuyển
nhượng chị tự đứng ra làm 01 nhà cấp IV 01 tầng lợp tôn trần gỗ cho ông N bà L
ở. Năm 2018 L chết và các anh em trong gia đình thống nhất thừa kế lại cho
chị thửa đất tài sản trên đất. Hiện thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ đứng
riêng tên chị nên chị không đồng ý chia. Đối với số tiền 260.000.000đ, tháng
3
3/2022 chị M chuyển nhượng thửa đất 327 tại Thôn T 1, S cho chị Nguyễn
Thị N, chị M xác nhận chị là người cầm tiền nhưng chị đã sử dụng vào mục nuôi
dưỡng con cái nên chị không đồng ý chia.
Chị M cho rằng còn một số i sản chung khác anh K không yêu cầu chia
nên chị đã đơn phản tố. Ngày 19/01/2024 Toà án đã thụ yêu cầu phản tố
của chị M yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung của chị với anh K gồm:
- Thửa đất số 325, tờ bản đồ số P1-01 tại Thôn T 1, S, huyện B, tỉnh
Lào Cai diện tích 350m
2
, GCNQSDĐ đứng tên Khổng Văn K. Nguồn gốc đất
của bố mẹ đẻ anh K ông Khổng Văn N Ngô ThL, khoảng năm 2002 ông
Nhãn L tặng cho chị anh K một thửa 10m mặt đường sâu vào khoảng 25-
30m, chị mua thêm của ông Nhãn L thêm một thửa 10m mặt đường với
giá 10.000.000đ. Anh chị đã làm thủ tục cấp GCNQSDĐ, hai thửa đất được định
danh thửa 327 325, trong đó thửa 327 chị đã chuyển nhượng cho người
khác. Thửa đất 325 sau khi ly hôn anh K đã tự ý làm thủ tục chuyển nhượng cho
anh Khổng Văn K1, chị M có ý kiến phản đối nên anh K1 đã làm thủ tục chuyển
lại thửa đất cho anh K. Khi đề nghị sao chụp hồ bên Văn phòng đăng đất
đai chị được xem hợp đồng chuyển nhượng đất cho anh K1 ngày 30/11/2021 tại
UBND S thì xác định chchữ viết "Hoàng Thị Bích M" “Khổng
Hoàng H” không phải là chữ ký chữ viết của chị và cháu H.
- tái định số 122 tại tổ dân phố P 1, thtrấn P, huyện B, tỉnh Lào
Cai do anh Khổng Văn K nhận chuyển nhượng từ anh Nguyễn Văn Đ(địa chỉ:
Gia, huyện B, tỉnh Lào Cai) vào năm 2011 với g257.000.000đ. Quá trình
nhận chuyển nhượng anh K không cho chị biết, sau đó anh K chuyển nhượng lại
cho người khác cầm tiền sdụng chị cũng không biết. Nay chđề nghị anh K
phải trả cho chị tiền chuyển nhượng thửa đất là 809.000.000đ.
- 01 ô tô hãng KIA biển kiểm soát: 24A-118.77 giấy đăng ký xe mang tên
Khổng Văn K. Nguồn gốc tiền mua xe là của chị anh K vay tiền ngân hàng
Nông nghiệp Phát triển nông thôn chi nhánh huyện B khoảng hơn
400.000.000đ năm 2017. Ngoài ra anh K chuyển nhượng một mảnh đất khác
đứng tên Nguyễn Thị L (là anh em nhà anh K đứng tên hộ mảnh đất tại Sơn Hà)
với giá 520.000.000đ để góp vào mua xe.
- 01 bộ bàn ghế gỗ hiện anh K đang sử dụng.
- Vcông nợ: Chị anh K vay n200.000.000đ Ngân hàng Nông
nghiệp Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện B, sau khi ly hôn chị đã thanh
toán số tiền 200.000.000đ cho Ngân hàng do đó chị đề nghị anh K phải trách
nhiệm thanh toán trả lại cho chị 100.000.000đ.
Đối với yêu cầu phản tố của chị M, anh K có ý kiến như sau:
+ Đối với yêu cầu chia Thửa đất số 325, tờ bản đồ số P1-01 tại Thôn T 1,
S, huyện B: Bố mẹ đẻ anh K trước đây một mảnh đất khoảng 50m mặt
đường, sâu o từ 25 đến 30m tại Thôn T 1, S. Năm 2002 bmẹ anh K tách
tặng cho riêng 4 người con trai mỗi người một mảnh đất liền nhau trong đó anh
4
được cho 10m mặt đường vị trí giáp đất của anh Khổng Văn M. Còn lại
khoảng 10m mặt đường vị tcuối cùng, anh chị M mua lại của ông với
giá 10.000.000đ. Sau khi làm thủ tục cấp GCNQSDĐ thì thửa s325 thửa bố
mẹ đẻ anh tách cho riêng anh nên anh không đồng ý chia.
+ Đối với tái định số 122 tại tổ dân phố P 1, thị trấn P, huyện B,
tỉnh Lào Cai: đất này nguồn gốc là đất tái định cấp cho anh Văn D,
anh Dg không nhu cầu sử dụng nên để lại cho anh V, sau đó anh V lại để lại
cho anh Nguyễn Văn Đ. Năm 2011 anh K cùng chị Trần Thị H chung nhau tiền
nhận chuyển nhượng thửa đất này với giá 257.000.000đ, trong đó anh K chỉ góp
một phần nhỏ còn lại là của chị H, các giao dịch này các bên chỉ làm giấy tờ viết
tay. Đến năm 2015 chị H anh K chuyển nhượng lại thửa đất cho anh C chị
Huệ với giá 320.000.000đ và các bên làm thẳng thủ tục chuyển nhượng từ anh D
sang cho anh C, chị H. Do anh K chỉ góp một phần nên chị Hằng đưa lại cho anh
cả gốc lãi 80.000.000đ, số tiền này anh đã chi tiêu hết cho gia đình. Hiện
nay thửa đất này không phải tài sản chung của anh chị M nên anh không đồng
ý chia.
+ Đối với 01 ô hãng KIA, biển kiểm soát: 24A-118.77 i sản riêng
của anh. Nguồn gốc tiền mua xe như sau: Bố mẹ đẻ mảnh đất tại Thôn T 2,
S nhận chuyển nhượng từ ông Phương Sa, đến tháng 5/2001 khi anh kết
hôn với chị M thì bố mẹ đẻ cho anh mảnh đất để sinh sống. Tháng 5/2010 anh
bán mảnh đất và nhà trên đất được số tiền 230.000.000đ, sau đó dùng toàn bộ số
tiền này nhận chuyển nhượng thửa đất 381 của anh chị Hường Dân. Đến năm
2019 anh chuyển nhượng thửa đất 381 cho ông Hoàng Kim N và lấy tiền để mua
chiếc xe ô tô KIA. Do đó chiếc xe là tài sản riêng của anh anh không đồng ý
chia.
+ Đối với 01 bộ bàn ghế gỗ hiện anh đang sử dụng, anh nhất trí chia.
+ Đối với công nợ chung là 200.000.000đ vay Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện B, anh không đồng ý chia vì chị M là người cầm tiền
chi tiêu riêng anh không được sử dụng.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Khổng Hoàng H, trình bày:
Trong thời gian sống cùng bố mẹ đẻ anh H không công sức, đóng góp
trong khối tài sản chung của bố mẹ. Đối với thửa đất số 325 tại Thôn T 1, S
nay bố mẹ anh đề nghị chia thửa đất này, anh có một phần quyền lợi trong đó, ý
kiến của anh là: Anh không tranh chấp gì, không nhu cầu sdụng đất, đề
nghị Toà án giải quyết chia theo quy định của pháp luật. Đối với hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của thửa đất 325 chuyển nhượng cho ông
Khổng Văn K ngày 30/11/2021, có chữ ký và chữ viết Khổng Hoàng H, anh xác
nhận đây đúng là chữ ký và chữ viết của anh.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Phạm Trọng Đ, trình bày:
Nguồn gốc thửa đất s42 của anh Đ trước đây của mẹ anh Nguyễn
Thị T, đến năm 2014 T tặng cho anh Đ thửa 42. Trước khi tặng cho T đã
5
xác định ranh giới ràng với hộ anh K chị M, hàng rào ngăn cách không
tranh chấp gì. Từ khi được tặng cho đất, anh vẫn sử dụng đất ổn định không
tranh chấp với anh K chị M. Đến nay phần diện tích 44,1m
2
chồng chéo
không phải đất của anh anh nhất trí đanh K chị M sử dụng đúng theo ranh
giới đã có.
Ngày 15/3/2024, 19/3/2024 8/4/2024 Toà án nhân dân huyện B tiến
hành xem xét thẩm định tại chỗ đối với các tài sản tranh chấp, ngày
24/4/2024 tiến hành định giá tài sản, kết quả như sau:
Thửa đất Lô 112 đường Võ Thị Sáu diện tích 92m
2
, trị giá: 414.000.000đ.
Tài sản trên đất gồm 01 nhà hai tầng, trong đó: Tầng 01 kết cấu khung chịu
lực tông cốt thép, tường xây gạch chỉ trị giá: 322.639.578đ; tầng 02 kết cấu
khung cột kèo thép, vách tường bao quanh bằng tấm nhựa trị giá: 214.601.625đ.
Ngoài ra còn bán tầng 1 bên phải trị giá: 31.018.050đ; bán mái tầng 1 bên trái trị
giá: 30.777.600đ; bán mái tôn thường phía trước nhà trị giá: 10.650.150đ.
Thửa đất 122 khi tái định P 1, thị trấn P không có căn cứ để xem
xét thẩm định và định giá.
Thửa đất 418 tờ bản đồ P3-13 tại thôn G, X diện tích thực tế còn lại
80,6m
2
, trên đất không có tài sản gì, trị giá: 20.000.000đ.
Thửa đất 325 tờ bản đồ P1-01 tại Thôn T 1, xã S diện tích thực tế 370,4m
2
trong đó diện tích 44,1m
2
chồng chéo với thửa số 42 tờ bản đồ P1-01 đất của
anh Phạm Trọng Đ. Trị giá: 24.719.200đ. Tài sản trên đất: Khối gạch xây trị giá:
973.041đ.
01 xe ô KIA màu trắng biển kiểm soát 24A-118.77 trị giá:
340.000.000đ
01 bộ bàn ghế gỗ hương Lào trị giá: 10.000.000đ.
Nguyên đơn anh K cho rằng kết quả định giá thửa đất số 112 đường
Thị Sáu là quá thấp không đúng so với giá thị trường. Anh đã đề nghị thực hiện
định giá lại đối với thửa đất số 112 đường Võ Thị Sáu.
Tại Biên bản định giá tài sản ngày 23/7/2024 của Hội đồng định giá tài
sản kết luận: Giá trị thửa đất số 112 đường võ Thị Sáu trị giá: 937.940.000đ.
Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 42/2024/HNGĐ-ST ngày 19 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lào Cai, đã quyết định:
Căn cứ Điều 29, 33, 37, 59, 62 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 147, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1/ Xử chấp nhận u cầu khởi kiện của anh Khổng Văn K về chia tài sản
chung sau khi ly hôn.
Chấp nhận một phần yêu cầu phản tcủa chị Hoàng Thị Bích M về chia
tài sản chung sau khi ly hôn.
1.1. Chia cho anh Khổng n K đưc sở hữu và sử dụng c tài sản sau:
6
+ Thửa đất 325 tờ bản đồ P1-01 diện tích thực tế theo kết quả xem xét
thẩm định tại chỗ 370,4m
2
(100m
2
đất nông thôn 270,4m
2
đất trồng y
lâu năm), địa chỉ tại Thôn T 1, xã S, huyện B, tỉnh o Cai. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số phát hành DD 088 525 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Lào Cai cấp ngày 28/02/2022 đứng tên Khổng Văn K. Trị giá: 24.719.200đ.
+ 01 xe ô con nhãn hiệu KIA màu trắng, số loại CERATO, số khung
41A6JC145921, số máy G4FG-JH715909, năm sản xuất 2018, thể tích động
1591cm
3
, biển số đăng 24A-118.77. Giấy chứng nhận đăng xe ô số
027731 đứng tên Khổng Văn K. Trị giá: 340.000.000đ.
+ Bộ bàn ghế hương Lào gồm 01 ghế dài kích thước 2,1m x 0,85m; 02
ghế đơn mỗi ghế ch thước 0,85m x 0,85m; 01 bàn uống nước kích thước
1,26m x0,65m. Trị giá: 10.000.000đ.
+ Tiền mặt: 80.000.000đ
+ Tiền chênh lệch tài sản do chị Hoàng Thị Bích M thanh toán:
540.209.156đ
Anh Khổng Văn K phải thanh toán cho anh Khổng Hoàng H số tiền
8.239.733đ.
Tổng giá trị tài sản anh K được hưởng là 986.688.623đ.
1.2. Chia cho chị Hoàng Thị Bích M được sở hữu sử dụng các tài sản
sau:
+ Thửa đất số 112 đường Thị Sáu, khu i định tổ dân phP 1,
thị trấn P, huyện B, tỉnh Lào Cai, diện tích 92m
2
đất đô thị. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số phát hành CX259288 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Lào Cai cấp ngày 07/9/2020 đứng tên Hoàng Thị Bích M. Tài sản trên đất:
Tầng 1 nhà xây cấp IV kết cấu khung chịu lực tông cốt thép, tường xây gạch
chỉ 110, nền lát gạch hoa 40x40, diện tích 95,2m
2
; bán mái bên phải nhà kết cấu
khung cột thép vuông diện tích 19,4m
2
; Bán mái tôn thường kèo sắt (giáp
hành lang đường Võ Thị Sáu) diện tích: 22,1m
2
. Tổng trị giá: 1.302.247.778đ.
+ Thửa đất số 418 tờ bản đồ P3-13 diện tích thực tế theo kết quả xem xét
thẩm định tại chỗ 80,6m
2
đất trồng rừng sản xuất tại thôn G, xã X, huyện B,
tỉnh Lào Cai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành Đ568507 do Uỷ
ban nhân dân huyện B, tỉnh Lào Cai cấp ngày 11/8/2004 đứng tên Hoàng Thị
Bích M và ông Khổng Văn K. Trị giá: 20.000.000đ
+ Tiền mặt: 204.650.000đ.
Chị Hoàng Thị Bích M phải trả cho anh Khổng Văn K tiền chênh lệch tài
sản là 540.209.156đ
Tổng giá trị tài sản chị M được hưởng là 986.688.623đ.
1.3. Anh Khổng Hoàng H được hưởng tiền chênh lệch tài sản do anh
Khổng Văn K thanh toán là 8.239.733đ.
7
2/ Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của chị Hoàng Thị Bích M
về việc buộc anh Khổng Văn K phải hoàn trả số tiền 100.000.000đ nợ ngân
hàng.
Ngoài ra bn án còn tuyên v án phí quyn kháng cáo cho các đương sự.
Ngày 03/10/2024 ngày 09/10/2024, b đơn chị Hoàng Thị Bích M
kháng cáo toàn bộ bản án thẩm số 41/2024/HN-ST ngày 19 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện B, đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh o Cai Hủy
toàn bộ bản án thẩm số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024, của
Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lào Cai.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn anh Khổngn K và b đơn chị Hoàng
Th Bích M thống nhất thỏa thun như sau:
- Về việc phân chia i sản: Anh K và chM nhất trí như bn án thẩm.
- Về nghĩa vụ thanh toán: Anh Khổng Văn K chị Hoàng Thị Bích M
thống nhất thỏa thuận: Chị Hoàng Thị Bích M phải trả cho anh Khổng Văn K
tiền chênh lệch tài sản là 350.000.000đ.
Chị Hoàng Thị Bích M thay đổi nội dung kháng cáo, đnghị Tòa án cấp
phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm công nhận sự thỏa thuận của chị anh K tại
phiên tòa phúc thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai phát biểu ý kiến:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án đã thực hiện
đúng trình tự, thủ tục ttụng dân sự, những người tham gia tố tụng đều chấp
hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng t xử căn cứ Điều 148;
Điều 300; Khoản 2 Điều 308; Điều 309 của Bộ luật tố tụng dân s; Nghquyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s
dụng, án phí lệ phí Tòa án: Chấp nhận kháng cáo của bị đơn chị Hoàng Thị Bích
M, sửa một phần bản án hôn nhân gia đình thẩm số 42/2024/HNGĐ-ST ngày
19 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh o Cai vnghĩa vụ
thanh toán: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm,
buộc chị Hoàng Thị Bích M phải trả cho anh Khổng Văn K tiền chênh lệch tài
sản là 350.000.000đ (Ba trăm năm mươi triệu đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào c tài liệu, chứng cứ trong hồ ván đã được kiểm
tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến
của các đương sự, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ và yêu cầu
của các bên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về hình thức đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của Bị đơn chị Hoàng
Thị Bích M có đầy đủ các nội dung theo quy định, nộp trong thời hạn luật định
hợp lệ.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn chị Hoàng Thị Bích M:
8
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của anh Khổng Văn K chị Hoàng Thị Bích
M.
Quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp thẩm anh Khổng n K chị
Hoàng Thị Bích M thống nhất xác định tài sản chung không tranh chấp bao
gồm:
+ Thửa đất số 418 tờ bản đồ P3-13, GCNQSDĐ do Uỷ ban nhân dân
huyện B, tỉnh Lào Cai cấp ngày 11/8/2004 đứng tên Hoàng Thị Bích M
ông Khổng Văn K. Trị giá: 20.000.000đ;
+ Thửa đất 325 tbản đồ P1-01 GCNQSDĐ do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Lào Cai cấp ngày 28/02/2022 đứng tên Khổng Văn K. Trị giá:
24.719.200đ.
+ 01 xe ô tô con nhãn hiệu KIA màu trắng, số loại CERATO, Giấy chứng
nhận đăng ký xe ô tô số 027731 đứng tên Khổng Văn K. Trị giá: 340.000.000đ.
+ Bộ bàn ghế hương Lào trị giá: 10.000.000đ.
Tổng trị gtài sản anh K, chị M thống nhất xác định tài sản chung trị
giá 394.719.200đ.
Tài sản chị Hoàng Thị Bích M cho rằng là tài riêng của chị gồm:
+ Thửa đất lô số 112 đường Thị Sáu, khu tái định tổ dân phố P 1,
thị trấn P, huyện B, tỉnh Lào Cai, GCNQSDĐ đất do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lào Cai cấp ngày 07/9/2020 đứng tên Hoàng Thị Bích M diện tích
92m
2
đất ở đô thị và tài sản trên đất trị giá: 1.302.247.778đ.
Tài sản chị Hoàng Thị Bích M công nhận tài sản chung nhưng không
đồng ý chia là tiền bán thửa đất 327 số tiền 260.000.000đ vì lý do đã chi tiêu hết.
Tài sản chị Hoàng Thị Bích M đề nghị chia bao gồm:
+ Tiền bán lô đất tái định cư số 122 số tiền 809.000.000đ;
+ Tiền nợ ngân hàng 200.000.000đ
[2.2] Xét sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm:
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn anh Khổngn K và bđơn chị Hoàng
Th Bích M thống nhất thỏa thun như sau:
- Về việc phân chia i sản: Anh K và chM nhất trí như bn án thẩm.
- Về nga vụ thanh toán: Anh K và chị M thng nhất thỏa thun: ChHoàng
Th Bích M có nga vụ thanh toán cho anh Khổng Văn K số tiền chênh lệch tài sn
là 350.000.000đ (ba tm năm mươi triệu đồng). Cth như sau:
* Anh Khổng n K đưc sở hu và sử dụng các i sản sau:
+ Thửa đất 325 tờ bản đồ P1-01 diện tích thực tế theo kết quả xem xét
thẩm định tại chỗ 370,4m
2
(100m
2
đất nông thôn 270,4m
2
đất trồng y
lâu năm), địa chỉ tại Thôn T 1, xã S, huyện B, tỉnh o Cai. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số phát hành DD 088 525 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Lào Cai cấp ngày 28/02/2022 đứng tên Khổng Văn K. Trị giá: 24.719.200đ.
+ 01 xe ô con nhãn hiệu KIA màu trắng, số loại CERATO, số khung
41A6JC145921, số máy G4FG-JH715909, năm sản xuất 2018, thể tích động
9
1591cm
3
, biển số đăng 24A-118.77. Giấy chứng nhận đăng xe ô số
027731 đứng tên Khổng Văn K. Trị giá: 340.000.000đ.
+ Bộ bàn ghế hương Lào gồm 01 ghế dài kích thước 2,1m x 0,85m; 02
ghế đơn mỗi ghế ch thước 0,85m x 0,85m; 01 bàn uống nước kích thước
1,26m x0,65m. Trị giá: 10.000.000đ.
+ Tiền mặt: 80.000.000đ
+ Tiền chênh lệch tài sản do chị Hoàng Thị Bích M thanh toán:
350.000.000đ.
Anh Khổng Văn K phải thanh toán cho anh Khổng Hoàng H số tiền
8.239.733đ.
Tổng giá trị tài sản anh K được hưởng là 796.479.467đ.
* Chị Hoàng Thị Bích M được sở hữu và sử dụng các tài sản sau:
+ Thửa đất số 112 đường Thị Sáu, khu i định tổ dân phP 1,
thị trấn P, huyện B, tỉnh Lào Cai, diện tích 92m
2
đất đô thị. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số phát hành CX259288 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Lào Cai cấp ngày 07/9/2020 đứng tên Hoàng Thị Bích M. Tài sản trên đất:
Tầng 1 nhà xây cấp IV kết cấu khung chịu lực tông cốt thép, tường xây gạch
chỉ 110, nền lát gạch hoa 40x40, diện tích 95,2m
2
; bán mái bên phải nhà kết cấu
khung cột thép vuông diện tích 19,4m
2
; Bán mái tôn thường kèo sắt (giáp
hành lang đường Võ Thị Sáu) diện tích: 22,1m
2
. Tổng trị giá: 1.302.247.778đ.
+ Thửa đất số 418 tờ bản đồ P3-13 diện tích thực tế theo kết quả xem xét
thẩm định tại chỗ 80,6m
2
đất trồng rừng sản xuất tại thôn G, xã X, huyện B,
tỉnh Lào Cai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành Đ568507 do Uỷ
ban nhân dân huyện B, tỉnh Lào Cai cấp ngày 11/8/2004 đứng tên Hoàng Thị
Bích M và ông Khổng Văn K. Trị giá: 20.000.000đ
+ Tiền mặt: 204.650.000đ.
Chị Hoàng Thị Bích M phải thanh toán cho anh Khổng Văn K số tiền
chênh lệch tài sản là: 350.000.000đ.
Tổng giá trị tài sản chị M được hưởng là: 1.176.898.000đ.
Xét thấy sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm hoàn
toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã
hội, phợp với quy định tại Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp
nhận, cần sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện B về
phần nghĩa vụ thanh toán tiền chênh lệch tài sản giữa chị Hoàng Thị Bích M
anh Khổng Văn K.
[4] Về án phí:
Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của chị Hoàng Thị Bích M được
chấp nhận n người kháng cáo chHoàng Thị Bích M không phải chịu án p
dân sự phúc thẩm. Số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm chị M đã nộp được khấu trừ
vào tiền án phí Dân s thẩm chị Hoàng Thị Bích M phải nộp.
10
Về án phí dân sự thẩm: Các đương sự phải chịu án phí dân sự thẩm
theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308; Điều 309; Điều 148; Điều 300 Bộ luật Tố tụng
Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Chấp nhận kháng cáo của bị đơn chị Hoàng Thị Bích M. Sửa một phần
bản án hôn nhân gia đình thẩm số 42/2024/HNGĐ-ST ngày 19 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lào Cai như sau:
Căn cứ Điều 29, 33, 37, 59 Luật Hôn nhân và Gia đình;
n ckhoản 1, 2 Điều 147, khoản 3 Điều 228 của Bluật Tố tụng n sự;
1. Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Khổng Văn K về chia tài sản
chung sau khi ly hôn.
Chấp nhận một phần yêu cầu phản tcủa chị Hoàng Thị Bích M về chia
tài sản chung sau khi ly hôn.
1.1. Giao cho anh Khổngn K tiếp tục được sở hữu và sử dụng cáci sản
sau:
+ Thửa đất 325 tờ bản đồ P1-01 diện tích thực tế theo kết quả xem xét
thẩm định tại chỗ 370,4m
2
(100m
2
đất nông thôn 270,4m
2
đất trồng y
lâu năm), địa chỉ tại Thôn T 1, xã S, huyện B, tỉnh o Cai. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số phát hành DD 088 525 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Lào Cai cấp ngày 28/02/2022 đứng tên Khổng Văn K. Trị giá: 24.719.200đ.
+ 01 xe ô con nhãn hiệu KIA màu trắng, số loại CERATO, số khung
41A6JC145921, số máy G4FG-JH715909, năm sản xuất 2018, thể tích động
1591cm
3
, biển số đăng 24A-118.77. Giấy chứng nhận đăng xe ô số
027731 đứng tên Khổng Văn K. Trị giá: 340.000.000đ.
+ Bộ bàn ghế hương Lào gồm 01 ghế dài kích thước 2,1m x 0,85m; 02
ghế đơn mỗi ghế ch thước 0,85m x 0,85m; 01 bàn uống nước kích thước
1,26m x0,65m. Trị giá: 10.000.000đ.
+ Tiền mặt: 80.000.000đ
+ Tiền chênh lệch tài sản do chị Hoàng Thị Bích M thanh toán:
350.000.000đ (ba trăm năm mươi triệu đồng).
Anh Khổng Văn K phải thanh toán cho anh Khổng Hoàng H số tiền
8.239.733đ.
Tổng giá trị tài sản anh K được hưởng 796.479.467đ (bảy trăm chín
mươi sáu triệu bốn trăm bảy mươi chín nghìn bốn trăm sáu mươi bảy đồng).
1.2. Giao cho chị Hoàng Thị ch M được sở hữu sử dụng các tài sản
sau:
+ Thửa đất số 112 đường Thị Sáu, khu i định tổ dân phP 1,
thị trấn P, huyện B, tỉnh Lào Cai, diện tích 92m
2
đất đô thị. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số phát hành CX259288 do Sở Tài nguyên Môi trường
11
tỉnh Lào Cai cấp ngày 07/9/2020 đứng tên Hoàng Thị Bích M. Tài sản trên đất:
Tầng 1 nhà xây cấp IV kết cấu khung chịu lực tông cốt thép, tường xây gạch
chỉ 110, nền lát gạch hoa 40x40, diện tích 95,2m
2
; bán mái bên phải nhà kết cấu
khung cột thép vuông diện tích 19,4m
2
; Bán mái tôn thường kèo sắt (giáp
hành lang đường Võ Thị Sáu) diện tích: 22,1m
2
. Tổng trị giá: 1.302.247.778đ.
+ Thửa đất số 418 tờ bản đồ P3-13 diện tích thực tế theo kết quả xem xét
thẩm định tại chỗ 80,6m
2
đất trồng rừng sản xuất tại thôn G, xã X, huyện B,
tỉnh Lào Cai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành Đ568507 do Uỷ
ban nhân dân huyện B, tỉnh Lào Cai cấp ngày 11/8/2004 đứng tên Hoàng Thị
Bích M và ông Khổng Văn K. Trị giá: 20.000.000đ
+ Tiền mặt: 204.650.000đ.
Chị Hoàng Thị Bích M nghĩa vụ thanh toán cho anh Khổng Văn K số
tiền chênh lệch tài sản là 350.000.000đ (ba trăm năm mươi triệu đồng).
Tổng giá trị tài sản chị M được hưởng là 1.176.898.000đ (một tỷ một trăm
bảy mươi sáu triệu tám trăm chín mươi tám nghìn đồng).
1.3. Anh Khổng Hoàng H được hưởng tiền chênh lệch tài sản do anh
Khổng Văn K thanh toán 8.239.733đ (tám triệu hai trăm ba mươi chín nghìn
bảy trăm ba mươi ba đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền n phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, 468 của B
luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Chị Hoàng Thị Bích M không phải chịu
tiền án phí dân sự phúc thẩm.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Anh Khổng Văn K phải chịu 35.859.178đ tiền án phí chia tài sản chung,
khấu trừ vào số tiền 32.625.000đ tạm ng án phí anh K đã nộp theo biên lai số
0000778 ngày 21/12/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Lào Cai.
Anh K còn phải nộp 3.234.178đ (ba triệu hai trăm ba mươi nghìn một trăm
bảy mươi tám đồng).
Chị Hoàng Thị ch M phải chịu 47.307.000đ tiền án phí chia tài sản
chung, khấu trừ vào số tiền 37.150.000đ tạm ứng án phí chị M đã nộp theo biên
lai số 0000811 ngày 19/01/2024 và stiền 300.000đ tiền tạm ứng án phí chị M
đã nộp theo biên lai số 0001039 ngày 11/10/2024 tại Chi cục thi nh án dân sự
huyện B, tỉnh Lào Cai. Chị M còn phải nộp 9.857.000đ (chín triệu tám trăm
năm mươi bảy nghìn đồng).
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2
Luật thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự người phải thi hành
án dân s có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,
12
7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lào Cai (2);
- TAND huyện B;
- Chi cục huyện B;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Khánh Vân
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất