Bản án số 61/2025/HC-PT ngày 18/01/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 61/2025/HC-PT ngày 18/01/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 61/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/01/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Công T, hủy một phần Quyết định số 6870/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và một phần Quyết định số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Nguyễn Cường
Các Thẩm phán:
Ông Trần Quốc Cường
Ông Nguyễn Văn Tào
- Thư ký phiên tòa: Văn Thị Mỹ Thảo, Thư ký Tòa án cấp cao tại Đà
Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
toà:Bùi Ngô Ý Nhi - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 01 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà
Nẵng, xét xphúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ số 383/2024/TLPT-
HC ngày 31 tháng 10 năm 2024 về việc: “Quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính thẩm số 190/2024/HC-ST ngày 20/9/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 169/2025/QĐ-PT ngày 03 tháng
01 năm 2025, giữa các đương sự:
* Người khởi kiện: Ông Đỗ Công T sinh năm: 1978
Nơi thường trú: Thôn A, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Tạm trú: Số 125 A, Quốc lộ B, buôn K, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Anh T1
Địa chỉ: Số F, liên gia C, buôn Đ, C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk,
đơn xin xét xử vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 61/2025/HC-PT
Ngày: 18-01-2025
V/v: Quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong nh
vực quản lý đất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
* Người bị kiện: y ban nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Địa chỉ: A L, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện theo pháp luật: Ông Văn H Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố B.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Đại T2 Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố B, vắng mặt không có lý do.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Ủy ban nhân dân thành
phố B:
Ông Trương Văn C Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
B, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Ông Quang H1 Phó Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất thành
phố B, có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại bản tự khai đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện ông Đỗ
Anh T1 trình bày:
Thửa đất số: 18, Tờ bản đồ số: 17, Diện tích: 1.324,6m
2
có nguồn gốc đất
vào năm 1990 ông Quách D nhận hợp đồng giao khoán sản xuất trồng phê
với nông trường phê V (nay Công ty C1). Năm 2002 ông D chuyển một
phần diện tích cho ông Đỗ Công T. Ông ĐCông T đã sử dụng canh tác trên
đất sử dụng ổn định không tranh chấp với ai. Năm 2003 ông Đỗ Công T
xây 1 căn nhà để ở ổn định từ năm 2003 cho đến năm 2021.
Ngày 06/3/2008 UBND tỉnh Đ ban hành Quyết định số 530/QĐ-UBND
về việc thu hồi đất của Công ty C1 tại H giao cho UBND thành phố B quản
lý, sau đó UBND thành phố B thực hiện dự án xây dựng sở hạ tầng khu dân
thôn A, xã H, Tp ..
Ngày 28/9/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk ban
hành Quyết định số 6870/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất Công trình xây dựng sở hạ tầng khu tái định
T, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk Công trình xây dựng sở hạ tầng
khu dân cư Thôn A, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk và đã thu hồi toàn bộ thửa
đất số: 18, Tờ bản đồ số: 17.
Sau khi UBND thành phố B ban hành quyết định phê duyệt số 6870/QĐ-
UBND ông Đỗ Công T đã nhiều lần kiến nghị quan thẩm quyền xem xét
3
bồi thường chi phí đầu vào đất còn lại 10% giá trị diện tích đất thu hồi theo
bảng giá đất do UBND tỉnh quy định; hỗ trợ 100% theo giá đất tại bảng giá đất
do UBND tỉnh quy định khi sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 và hỗ trợ bằng
2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định;
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm; hỗ trợ đời sống sản xuất
hỗ trợ khác là giao cho gia đình ông T 1 suất tái định cư không qua đấu giá; đưa
tài sản cây trồng trên đất tạo dựng sau ngày Quyết định số: 530/QĐ-
UBND ngày 06/3/2008 của UBND tỉnh Đ để tính toán bồi thường cho hộ gia
đình ông Đỗ Công T.
Tháng 11/2023 ông Đỗ Công T nhận được Quyết định số: 3218/QĐ-
UBND ngày 12/6/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk về việc
phê duyệt phương án điều chỉnh, bổ sung bồi thường, htrợ khi nhà nước thu
hồi đất Công trình xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư T, xã H, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk đối với thửa đất số: 18, Tờ bản đồ số: 17, Diện tích đất 1.324,6m
2
, điều chỉnh thành thửa 17, tờ bản đồ số 17, diện tích 1063,9 m
2
nhưng không
thực hiện bổ sung bồi thường hỗ trợ khác cho ông T làm ảnh hưởng đến quyền
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
của pháp luật.
Căn cứ điều 9 Mục 2, 3 khoản 9 điều 1 sửa đổi bổ sung điều 23
Quyết định số: 27/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đ; điều 16, điều 17, điều 18 Quyết định số: 39/2014/QĐ-UBND ngày
10/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ; Mục 1 Mục 3, 4 của Công văn số:
10997/UBND-NNMT ngày 09/11/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đ;
điều 5 khoản 1 điều 6 Quyết định số: 14/2022/QĐ-UBND ngày 15/03/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ tôi đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk:
Tuyên hủy một phần Quyết định số: 3218/QĐ-UBND ngày 12/6/2023
của Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt phương án
điều chỉnh, bổ sung bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất Công trình xây
dựng sở hạ tầng khu tái định T, H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; Hủy
một phần Quyết định số: 6870/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của Ủy ban nhân
dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Buộc Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk phải ban hành lại
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ bổ sung phần bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại 10% giá trị diện tích đất thu hồi theo bảng giá đất
do UBND tỉnh quy định và hỗ trợ 100% theo giá đất tại bảng giá đất do UBND
tỉnh quy định khi sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; hỗ trợ bằng 2 lần giá đất
nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định; hỗ trợ đào
4
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ đời sống và sản xuất; đưa tài
sản cây trồng trên đất tạo dựng sau ngày Quyết định số: 530/QĐ-UBND
tỉnh Đ để tính toán bồi thường cho hộ gia đình Đỗ Công T; giao 1 thửa đất làm
nhà có thu tiền sử dụng đất cho ông Đỗ Công T theo đúng quy định của pháp
luật.
Tại bản tự khai ông Đại T2 đại diện theo ủy quyền của UBND
thành phố B trình bày:
Căn cứ Quyết định số 530/QĐ-UBND, ngày 06/3/2008 của UBND tỉnh
ĐắkLắk Về việc thu hồi 27,809ha đất của Công ty C1 tại H, thành phố B
giao cho thành phố B quản lý.
Ngày 29/08/2017, UBND thành phố B ban hành Quyết định số 5041/-
UBND về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu i định T,
H, thành phố B; Quyết định số 7105/QĐ- UBND, ngày 27/11/2018 của UBND
thành phố B về việc phê duyệt chủ trương đầu dán: Xây dựng sở hạ
tầng Khu tái định cư T, xã H, thành phố B.
Ngày 01/11/2019, UBND thành phố B tổ chức họp thông báo chủ
trương, chính sách của Nhà nước khi triển khai dự án để các hộ dân trong phạm
vi thu hồi được biết đề nghị các hphối hợp trong công tác đo đạc, kiểm
đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi đất thực hiện dự án: Xây
dựng cơ sở hạ tầng Khu tái định cư T, xã H, thành phố B Thuột.
Ngày 28/9/2021, UBND thành phố B ban hành Quyết định số 6870/QĐ-
UBND ngày 12/6/2023 UBND thành phố B ban hành quyết định số
3218/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
Về nguồn gốc đất: Năm 1990 ông Quách D nhận hợp đồng giao khoán
sản xuất trồng phê với Nông trường phê V (nay Công ty C1). Đến năm
2002 sang nhượng lại một phần diện tích đất cho ông Đỗ Công T. Ngày
06/3/2008 UBND tỉnh Đ ban hành Quyết định số 530/QĐ-UBND về việc thu
hồi 27,809 ha đất của Công ty C1 tại H giao lại UBND thành phố quản lý,
trong đó có 10,1ha đất hiện nay Ủy ban thành phố đang quản lý. Ông T sử dụng
cho đến nay. Hiện nay UBND thành phố thực hiện dự án Xây dựng sở hạ
tầng khu dân thôn A, H, thành phố B. Diện tích thu hồi 1063,9m2. Thời
điểm sử dụng đất năm 1990.
* Về đất: Căn cứ khoản 2, điều 82, Luật Đất đai 2013: Đất được Nhà
nước giao để quản lý. Do đó, diện tích đất nhận hợp đồng giao khoán sản xuất
trồng phê với Nông trường pV (nay Công ty C1) thu hồi không đủ
điều kiện bồi thường về đất.
5
* Bồi thường chi phí đầu vào đất còn lại ; Ngày 06/3/2008 UBND
tỉnh Đ ban hành Quyết định số 530/QĐ- UBND về việc thu hồi 27,809 ha đất
của Công ty C1 tại H. Trường hợp thu hồi đất của tổ chức sử dụng đất quy
định tại điều 65 luật đất đai năm 2013, không phải trường hợp thu hồi đất
mục đích Quốc phòng, dân sinh xã hội theo quy định tại các điều 61,62 Luật đất
đai 2013, do đó hộ ông Đỗ Công T không đsở xem xét bồi thường về chi
phí đầu tư vào đất còn lại là đúng quy định.
* Hỗ trợ tiền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993: Căn cứ điểm 2, khoản
9, điều 1 Quyết định s27/2019/QĐ-UBND “Đối với người đang sử dụng đất
nông nghiệp hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi
đất nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất theo định của Luật Đất đai
không được hỗ trợ theo điểm a, b khoản 2 điều 83 Luật Đất đai mà không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 3 điều này thì được hỗ trợ theo loại đất hiện trạng
đang sử dụng, diện tích được hỗ trợ không vượt quả hạn mức giao đất”.
Tuy nhiên hộ ông Đỗ Công T không trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo
khoản 30, điều 3 Luật đất đai “Hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp hộ gia đình, nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó” nên không
đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định.
* Hỗ trợ 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại: Căn cứ điều 1, Quyết định
số 27/2019 của UBND tỉnh Đ sửa đổi bổ sung khoản 3, điều 23 Quyết định số
39/2014/QĐ-UBND ngày 10/11/2014 của UBND tỉnh Đ Quy định hộ gia đình,
nhân cán bộ, công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc
được hưởng trợ cấp nhưng trong hộ nhân khẩu được hưởng trợ cấp thì được
hỗ trợ. Như vậy, hộ ông T không thuộc trường hợp trên nên không đủ điều kiện
để hỗ trợ.
*Về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm: Căn cứ điều
18 Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 10/11/2014 của UBND tỉnh Đ: Hộ
gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 20 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP trong trường hợp được bồi thường bằng tiền do không
đất đ bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên hộ ông T sang nhượng lại đất
Hợp đồng của Công ty C1 đã hết hạn Hợp đồng và đã có Quyết định thu hồi đất
số 530/QĐ-UBND ngày 06/3/2008 của UBND tỉnh Đ nên không điều kiện hỗ
trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
6
*Về hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất: Căn cứ điều 17 Quyết định số
39/2014/QĐ-UBND ngày 10/11/2014 của UBND tỉnh Đ: Hộ gia đình, nhân
thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c d khoản 1 điều 19 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP khi nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ n định đời sống.
Căn cứ khoản 5 điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ “Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP”:
Đối với hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm
đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 điều
này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất. Tuy nhiên hộ ông T không có
Hợp đồng nhận khoán và đã Quyết định thu hồi đất số 530/QĐ-UBND ngày
06/3/2008 của UBND tỉnh Đ, do chiếm đất nên không đủ điều kiện hỗ tr
ổn định sản xuất.
*Về giao 01 suất đất tái định cư: Hộ ông Đỗ Công T nhận chuyển
nhượng đất nhận khoán không đủ quy định), không Hợp đồng nhận khoán
nên không đủ điều kiện để giao 01 đất thu tiền sử dụng đất theo khoản 3,
điều 1 Quyết định 27/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 sửa đổi bổ sung điều
6, Quyết định 39/2014/QĐ-UBND ngày 10/11/2014 của UBND tỉnh Đ.
* Đối với bồi thường về cây trồng. Căn cứ khoản 2, điều 92, Luật đất đai
2013: Tài sản gắn liền với được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo
lập từ sau khi thông báo thu hồi đất của quan Nhà nước thẩm quyền
thì không được bồi thường. Số cây chưa được bồi thường, hỗ trợ ông Đỗ ng
T trồng sau thời điểm thu hồi đất nên không đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ
theo quy định.
Như vậy, việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định đối với
hộ ông Đỗ Công T là đúng theo quy định của pháp luật.
Tại Bản án hành chính thẩm số 190/2024/HC-ST ngày 20/9/2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 116;
điểm b khoản 2 Điều 193, Điều 194; Điều 206 Luật tố tụng hành chính;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các điều 65, 83, 92 Luật Đất đai 2013; Căn cứ Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
7
Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Công T, hủy một
phần Quyết định số 6870/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 về việc phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất một phần Quyết định số:
3218/QĐ-UBND ngày 12/6/2023 vviệc phê duyệt phương án Điều chỉnh, bổ
sung bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đối với thửa đất số 18, tờ bản
đồ số 17, diện tích 1.324,6m
2
, Điều chỉnh thành thửa 17, tờ bản đồ số 17, diện
tích 1.063,9 m
2
của ông Đỗ Công T. Buộc UBND thành phố B ban hành lại
phương án phê duyệt xem xét hỗ trợ theo loại đất hiện trạng đang sdụng, bổ
sung đối với các loại cây trồng được tạo dựng trước ngày 01/11/2019 giao
thửa đất làm nhà ở có thu tiền sử dụng đất cho ông Đỗ Công T.
2. Bác yêu cầu của ông T về việc yêu cầu bổ sung phần bồi thường chi
phí đầu vào đất còn lại 10% giá trị diện tích đất thu hồi theo bảng giá đất do
UBND tỉnh Đ quy định; hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong
bảng giá đất do UBND tỉnh Đ quy định; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho ông Đỗ Công T.
Ngoài ra Bản án thẩm còn tuyên về án phí quyền kháng cáo theo
quy định của pháp luật.
Ngày 10/10/2024, ông ĐCông T kháng cáo một phần bản án thẩm,
đề nghị Toà án cấp phúc thẩm sửa Bản án thẩm theo hướng chấp nhận yêu
cầu bổ sung phần bồi thường chi phí đầu vào đất còn lại 10%; hỗ trợ hai lần
giá đất nông nghiệp cùng loại; hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm, hỗ tr
sản xuất và đời sống.
Ngày 10/10/2024, UBND thành phố B kháng cáo một phần bản án
thẩm, đề nghị Tán cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng bác yêu
cầu khởi kiện của ông T, vì ông T không thuộc hộ gia đình cá nhân sử dụng đất
do nhận giao khoán.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng nêu
quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán chủ toạ phiên toà Hội đồng xét xử đã chấp
hành đúng các quy định của Luật ttụng hành chính trong giai đoạn xét xử
phúc thẩm.
8
Đây là phiên toà phúc thẩm lần hai, người bị kiện UBND thành phố B
kháng cáo nhưng vắng mặt mặc đã chứng cứ tống đạt hợp lệ. vậy đề
nghị Hội đồng xét xử Đình chỉ xét xphúc thẩm theo quy định tại Điều 225
Luật tố tụng hành chính, đối với kháng cáo của UBND thành phố B.
Đối với kháng cáo của người khởi kiện không căn cứ, đề nghị Hội
đồng xét x căn cứ vào khoản 1 Điều 241 Luật tố tụng hành chính: Bác kháng
cáo, giữ nguyên quyết định của Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm tra,
xem xét tại phiên tòa xem xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát; Hội
đồng xét xử phúc thẩm nhận định như sau:
[1] Tại phiên toà phúc thẩm hôm nay, đại diện UBND thành phố Buôn
Ma T3 người bị kiện vắng mặt tại phiên toà, không do mặc đã được
Toà án triệu tập hợp lệ đây phiên toà phúc thẩm lần hai. Do đó, Tán
căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 225 Luật tố tụng hành chính, Đình chỉ xét xử
phúc thẩm đối với kháng cáo của UBND thành phố B. (Toà án nhận được
đơn đề nghị xét xử vắng mặt do ông Đại T2 nhưng đề nghị xét xử vắng
mặt tại phiên toà ngày 28/12/2024).
[2] Tại phiên toà phúc thẩm hôm nay, ông Đỗ Anh T1 người đại diện
theo uỷ quyền của người khởi kiện ông Đỗ Công T đơn đề nghị xét xử vắng
mặt. Do đó, Toà án tiến hành xét xử đối với kháng cáo của người khởi kiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 225 Luật tố tụng hành chính.
[3] Xét kháng cáo của người khởi kiện đề nghị Hội đồng xét xử phúc
thẩm xem xét sửa Bản án thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu bổ sung chi
phí đầu vào đất còn lại 10%; hỗ trợ hai lần giá đất nông nghiệp còn lại; hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, m kiếm việc làm hỗ trợ sản xuất đời sống.
Xét kháng cáo, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy rằng:
[3.1] Đối với yêu cầu về chi phí đầu tư vào đất:
Về Nguồn gốc đất: Các đương sự đều thừa nhận năm 1990 ông Quách D
nhận hợp đồng giao khoán sản xuất trồng phê với Nông trường pV
(nay là Công ty C1). Đến năm 2002 sang nhượng lại một phần diện tích đất cho
ông ĐCông T, ông T sử dụng đất cho đến khi bị thu hồi bàn giao mặt
bằng. Khi sang nhượng các bên chỉ có giấy viết tay không được sđồng ý
của Công ty khi chuyển nhượng. Ngày 06/3/2008 UBND tỉnh Đ ban hành
9
Quyết định số 530/QĐ-UBND về việc thu hồi 27,809 ha đất của Công ty C1 tại
H giao lại UBND thành phố quản lý, trong đó diện tích đất ông T nhận sang
nhượng của ông D. Hiện nay UBND thành phố thực hiện dự án Xây dựng cơ sở
hạ tầng khu dân cư thôn A, xã H, thành phố B, trong đó có diện tích đất của ông
T nhận sang nhượng từ ông Quách D.
Như vậy, diện tích đất ông T nhận sang nhượng lại của ông Quách D
đất nhận hợp đồng giao khoán sản xuất trồng phê với Nông trường phê V
(nay là Công ty C1) nên khi đất bị thu hồi thì không đủ điều kiện bồi thường về
đất theo quy định tại khoản 2, điều 82, Luật Đất đai.
Ngày 06/3/2008, UBND tỉnh Đ ban hành Quyết định số 530/QĐ- UBND
về việc thu hồi 27,809 ha đất của Công ty C1 tại H. Đây trường hợp thu
hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật quy định tại khoản 1 điều
65 của Luật đất đai.
Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ bổ sung khoản 5 điều 18a của Nghị định s 47/2014/NĐ-CP15 tháng
5 năm 2014 như sau:
“….
5. Khi Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
quy định tại khoản 1 điều 65 của Luật đất đai thì tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại được xử lý như sau:
a) Không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 điều này;
b) Không được trả lại chi phí đầu vào đất còn lại, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 điều này”
Do đó, UBND thành phố không xem xét bồi thường về chi phí đầu tư vào
đất còn lại cho ông T là đúng quy định”.
[3.2] Về yêu cầu hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất:
Căn cứ điểm b khoản 2 điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định khi nhà nước thu hồi đất khoản 5 điều 4
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ “Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP” quy định: “Đối với hộ gia
đình, nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ) quy định tại các điểm d, đ e khoản 1 điều này thì phải
hợp đồng giao khoán sử dụng đất”. Tuy nhiên, ông T nhận sang nhượng của
10
ông D bằng hợp đồng viết tay, không được sđồng ý của công ty cũng
không hợp đồng giao khoán với Công ty nên không đủ điều kiện hỗ trợ n
định sản xuất.
[3.3] Về yêu cầu hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:
Căn cứ khoản 1 điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khoản 6 điều 4
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung khoản 1 điều 20 như sau: “1. Hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 điều 19 của Nghị định này khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình,
nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ e khoản 1 điều 19 của
Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, nhân cán bộ, công nhân viên
của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty N1, lâm nghiệp được chuyển đổi
từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm ...”
Mặc ông T không phải cán bộ công nhân viên của Công ty đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp nhưng ông T không
phải nhân sử dụng đất do nhận giao khoán với Công ty nên không đủ điều
kiện để được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
[3.4] Đối với yêu cầu hỗ trợ 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại: Căn cứ
điểm 3 khoản 9 điều 1 Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của
UBND tỉnh Đ quy định: “Hộ gia đình, nhân cán bộ, công nhân viên của
nông lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp đang sử dụng đất
do nhận giao khoán tại thời điểm thu hồi đất đang hưởng lương hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp ...’’. Như vậy,
ông T không hợp đồng giao khoán, không phải cán bộ, công nhân viên của
Công ty C1 nên không đủ điều kiện được hỗ trợ.
Từ những phân tích nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy
rằng, Toà án cấp sơ thẩm xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ
Công T, hủy một phần Quyết định số 6870/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 về việc
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất một phần
Quyết định số: 3218/QĐ-UBND ngày 12/6/2023 về việc phê duyệt phương án
Điều chỉnh, bổ sung bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đối với thửa
đất số 18, tờ bản đsố 17, diện tích 1.324,6m
2
, Điều chỉnh thành thửa 17, tờ
bản đồ số 17, diện tích 1.063,9 m
2
của ông Đỗ Công T. Buộc UBND thành phố
B ban hành lại phương án phê duyệt xem xét hỗ trợ như Bản án thẩm có
căn cứ đúng pháp luật; kháng cáo của người khởi kiện không sở nên
11
không được chấp nhận, Hội đồng xét xử phúc thẩm giữ nguyên quyết định của
Bản án sơ thẩm.
Về án phí phúc thẩm hành chính:
Do đơn kháng cáo không được chấp nhận nên ông Đỗ Công T phải chịu
án phí phúc thẩm theo quy định.
Kháng cáo bị đình chỉ xét xử phúc thẩm nên UBND thành phố B phải
chịu án phí hành chính phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 225 Luật tố tụng hành chính: Đình chỉ
xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của người bị kiện UBND thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk. Bản án hành chính thẩm số 190/2024/HC-ST ngày 20/9/2024 của
Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk có hiệu lực pháp luật thi hành.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 241 Luật tố tụng hành chính: Bác kháng cáo
của ông Đỗ Công T, giữ nguyên quyết định của Bản án sơ thẩm.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 116;
điểm b khoản 2 Điều 193, Điều 194; Điều 206 Luật tố tụng hành chính;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các điều 65, 83, 92 Luật Đất đai 2013; Căn cứ Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
Căn cứ khoản Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Công T, hủy một
phần Quyết định số 6870/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 về việc phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất một phần Quyết định số:
3218/QĐ-UBND ngày 12/6/2023 vviệc phê duyệt phương án Điều chỉnh, bổ
sung bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đối với thửa đất số 18, tờ bản
đồ số 17, diện tích 1.324,6m
2
, Điều chỉnh thành thửa 17, tờ bản đồ số 17, diện
tích 1.063,9 m
2
của ông Đỗ Công T. Buộc UBND thành phố B ban hành lại
12
phương án phê duyệt xem xét hỗ trợ theo loại đất hiện trạng đang sdụng, bổ
sung đối với các loại cây trồng được tạo dựng trước ngày 01/11/2019 giao
thửa đất làm nhà ở có thu tiền sử dụng đất cho ông Đỗ Công T.
2. Bác yêu cầu của ông T về việc yêu cầu bổ sung phần bồi thường chi
phí đầu vào đất còn lại 10% giá trị diện tích đất thu hồi theo bảng giá đất do
UBND tỉnh Đ quy định; hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong
bảng giá đất do UBND tỉnh Đ quy định; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho ông Đỗ Công T.
3. Về án phí phúc thẩm hành chính:
Ông Đỗ Công T phải chịu 300.000 đồng án phí hành chính phúc thẩm,
nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hành chính
phúc thẩm đã nộp thay theo biên lai thu số 0012122 ngày 16/10/2024 của Cục
thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk, do Đỗ Thị Đ nộp thay Đỗ Công T.
Ủy ban nhân dân thành phố B phải chịu 300.000 đồng án phí hành chính
phúc thẩm nhưng được khấu trừ số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã
nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí s0014133 ngày 22/10/2024 của Cục thi
hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk do UBND thành phố B nộp (do Nguyễn Thị N
nộp thay).
Các quyết định khắc của Bản án thẩm không bị kháng cáo kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- Cục THADS tỉnh Đắk Lắk;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Nguyễn Cường
13
Tải về
Bản án số 61/2025/HC-PT Bản án số 61/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2025/HC-PT Bản án số 61/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất