Bản án số 30/2025/HC-PT ngày 15/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/HC-PT ngày 15/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 30/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/01/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: "Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai" giữa NKK ông Sùng A P với NBK UBND huyện Si Ma C, tỉnh Lào C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số 30/2025/HC-PT
Ngày: 15/01/2025
V/v Khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong lĩnh vực quản
đất đai”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tự Học;
Các Thẩm phán: Ông Đặng Đình Lực;
Ông Nguyễn Trọng Đoàn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thùy Trang, Thư Tòa án nhân dân cấp cao
tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Quốc Huy, Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 15 tháng 01 năm 2025, tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội và điểm cầu thành phần trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai,
Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính
thụ số 660/2024/TLPT-HC ngày 04 tháng 12 năm 2024 về việc “Khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”, do
kháng cáo của người khởi kiện đối với Bản án hành chính thẩm số 42/2024/HC-
ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 14624/2024/QĐ-PT
ngày 26 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
* Người khởi kiện: Ông Sùng A P, sinh năm 1992; địa chỉ: Thôn Cốc Ph1,
xã Cán C1, huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai; có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Bùi Mạnh L ông
Nguyễn Chí N; ng địa chỉ: Số 32 phố Đỗ Q, phường Trung H1, quận Cầu Gi,
thành phố Hà Nội; đều vắng mặt.
* Người bị kiện: Ủy ban nhân dân huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai; địa chỉ:
Thị trấn Si Ma C, huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Văn D - Chức vụ: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lưu Đình H - Chức vụ: Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai; có mặt.
2
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Sùng A D1, sinh năm 1974; địa chỉ: Thôn Sân B, xã Thải Giàng
Ph2, huyện Bắc H2, tỉnh Lào Cai; vắng mặt.
2. Bà Sùng Thị V, sinh năm 1985; địa chỉ: Tổ dân phố M, thị trấn Si Ma C,
huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai; vắng mặt.
3. Bà Sùng Thị S, sinh năm 1986; vắng mặt.
4. Bà Sùng Thị Ch, sinh năm 1978; vắng mặt.
5. Ông Sùng A S1, sinh năm 1989; vắng mặt.
6. Ông Sùng A Ph, sinh năm 1976; vắng mặt.
7. Ông Sùng Seo P1, sinh năm 1984; vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Thôn Cốc Ph1, xã Cán C1, huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai.
Người đại diện cho những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trên: Ông
Sùng A P; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kin và quá trình tham gia t tng tại Tòa án, người khi
kiện trình bày như sau:
Năm 2003, Nhà nước có ch trương quy hoạch chuyn ch văn hoá cũ ti
Cán C1, huyn Si Ma C, tnh Lào Cai t trường trung hc sở (viết tt
THCS) xã Cán C1 xuống đa phận thôn Cán Chư Sử, xã Cán C1, huyn Si Ma C,
tỉnh Lào Cai để thun li cho sinh hoạt, giao lưu, mua bán của người dân hp ch.
Trong năm đó, bố đẻ tôi (Sùng Seo Nh - tên gi khác: Sùng A Nh) gia đình đã
làm một căn nhà g 02 tng bán kiên c nm ngoài khu vc quy hoch ch thôn
Cán Chư S giáp vi ch Cán C1 ti khu vc của thôn Cán Chư Sử, Cán C1,
huyn Si Ma C, tnh Lào Cai vi tng din nhà ở, sân vườn vào khong 98m
2
,
diện tích đất nn nhà khong 85m
2
tại thôn Cán Chư Sử, xã Cán C1, huyn Si Ma
C, tỉnh Lào Cai. Đến năm 2004, Ủy ban nhân dân (viết tt UBND) huyn Si Ma
C, tnh Lào Cai tiếp tc có ch trương m rng ch sang toàn b diện tích đt mà
gia đình đang sinh sống nhà đối vi s diện tích đất đã nêu trên. UBND huyn
Si Ma C, tỉnh Lào Cai đã Quyết định thu hồi đt s 655/-UB, ngày
10/12/2004 ca UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai đối vi diện tích đt (th
cư): 85m
2
tại thôn Cán Chư Sử, Cán C1 ca b đ tôi (Sùng Seo Nh - tên gi
khác: Sùng A Nh) và gia đình nhưng chưa thc hin vic bồi thường tài sn trên
đất là căn nhà gỗ 02 tng nêu trên.
Do b tôi (Sùng Seo Nh - tên gi khác: Sùng A Nh) gia đình có nhu cầu
cần có đất để nên ch nhận 570.000 đồng (Năm trăm bảy mươi nghìn đồng) ghi
tin bồi thường đất, còn li s tin bồi thường nhà (tài sản trên đất) vào khong
21.000.000 đng (Hai mươi mốt triệu đng) b tôi gia đình nht trí không nhn
mà ch yêu cu sau khi Ch Cán C1 hoàn thin thì cấp cho gia đình một suất đt
gn ch Cán C1 để làm nhà .
3
Đến năm 2015, chợ trung tâm xã Cán C1, huyn Si Ma C, tnh Lào Cai gn
hoàn thin b tôi đã đơn đ ngh UBND huyn Si Ma C, Phòng kinh tế - H
tng huyn Si Ma C, UBND Cán C1 xác nhn ca Ch tch UBND
Cán C1 giai đoạn đó là ông Hảng A Tủa đ ngh UBND huyn Si Ma C, tnh Lào
Cai sm cp mt suất đất cho gia đình vì gia đình không nhận s tin bồi thường
tài sản trên đất (căn nhà gỗ bán kiên c 02 tng) khi thu hồi đất của gia đình.
Sau khi b đẻ tôi đơn đề ngh thì được lãnh đạo UBND huyn Si Ma C, tnh
Lào Cai thời điểm đó chỉ đạo các quan chức năng đã cấp tm 01 suất đt ti
Ch Cán C1 cho gia đình tôi nhưng không có văn bn c thể, sau đó gia đình tôi
có đến xây dng 01 căn nhà khung sắt thép để kinh doanh, buôn bán, s dng n
định t năm 2015 đến năm 2022 thì Uỷ ban nhân huyn Si Ma C, tnh Lào Cao
lại đến yêu cầu gia đình tôi tháo d, tôi không hiu do (có đơn đ ngh
năm 2015 có xác nhận ch tch xã Cán C1 kèm theo).
T đó cho đến nay, đến nay b tôi (Sùng Seo Nh - tên gi khác: Sùng A
Nh) đã chết nhưng vẫn không được nhận được s tin bồi thường và cũng không
đưc cấp đất theo quy định, làm cho gia đình cùng bc xúc, hoang mang; b
đẻ tôi là người có uy tín, nguyên là Bí thư Đảng U ca UBND xã Cán C1, Đảng
viên Đảng cng sn Vit Nam, những đề ngh nêu trên đều s thc tế, không
t nhiên hiện nay tôi đòi đt một cách lý, căn cứ,…việc này tt c các
nguyên cán b thi k đó đu nm rõ. Mặt khác gia đình chúng tôi đã hiến tng
hàng chc nghìn diện tích đất đai của gia đình t khai phá cho Nhà nước để xây
dng các công trình phúc li, công cộng như: đất xây dng tr s UBND xã Cán
C1 cũ nay là nhà văn hoá của thôn Cc Ph1; đt xây dựng Bưu điện văn hoá hiện
nay cạnh trường tiu hc Cán C1; đất xây dng Trm vật xã Cán C1; Đất xây
dng b kè đằng sau trường tiu hc Cán C1; đất để xây dựng đường vào trường
tiu hc Cán C1, vic hiến tng này mọi người dân cũng như các quan Nhà
c đều biết nhưng khi gia đình đ ngh các cp có thm quyền xem xét để cp
mt suất đất khoảng vài trăm m
2
cho gia đình do chưa bồi thường tài sản trên đất
là căn nhà nêu trên thì lại không được xem xét, gii quyết.
Sau khi b tôi chết, ngày 29/8/2023 tôi tiếp tục đề ngh UBND huyn Si
Ma C xem xét, gii quyết cp đt cho gia đình theo đơn đề ngh ca b tôi t năm
2015 có xác nhn ca Ch tch UBND xã Cán C1, huyn Si Ma C, tnh Lào Cai.
Đến ngày 19/9/2023, tôi nhn được Văn bản s 1531/UBND-TNMT ngày
19/9/2023 ca UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai v vic tr lời Đơn đề ngh
ông Sùng A P, thôn Cc Ph1, Cán C1, huyn Si Ma C, tnh Lào Cai vi ni
dung: “(i). Đến nay, UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai không thêm thông
tin, tài liệu pháp lý nào để có cơ sở làm vic vi h gia đình Sùng A P. Vic cung
cấp thêm đơn xin xác nhận có tài sản trên đất thu hồi năm 2004 của h ông Sùng
A Nh có nhà g bán kiên c 02 tng t các ông: ông Giàng A Dơ - nguyên là P
Ch tch UBND n C1, ông Giàng A Tếnh - nguyên Đội trưởng, Ch
tch UBMTTQ Vit Nam Cán C1, ông Seo P1 - nguyên Ch tch hội đng
4
nhân dân Cán C1, ông Giàng A Lao - nguyên Ch tch UBND Cán C1,
ông Hu A Dính - nguyên là Trưởng thôn Cán Chư Sử không phải là cơ sở pháp
lý để UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai thc hin vic bồi thường, giao đất tái
định cư cho ông Sùng A Nh. Vì vậy, đề ngh giao đất tái định cư cho ông Sùng A
Nh là không có cơ sở; (ii) ...
Sau khi nghiên cứu, căn cứ các quy định ca pháp lut Quyết định thu
hồi đất s 655/QĐ-UB ngày 10/12/2004 ca UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai,
tôi hoàn toàn không nht tVăn bn tr li s 1531/UBND-TNMT, ngày
19/9/2023 v vic tr lời Đơn đề ngh ông Sùng A P, thôn Cc Ph1, Cán C1,
huyn Si Ma C, tnh Lào Cai, bởi các căn cứ sau:
Th nht: Quyết định thu hồi đất s 655/QĐ-UB, ngày 10/12/2004 ca
UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai v vic thu hi din tích diện tích đất 85m
2
ca h gia đình ông Sùng A Nh, tại Điều I đã xác đnh rõ: “Hiện gia đình ông
Sùng A Nh - trú tại thôn Cán Chư Sử - xã Cán C1 qun lý, s dụng”… Như vậy,
đưc hiu theo Quyết định thu hồi đất s 655/QĐ-UB, ngày 10/12/2004 ca
UBND huyn Si Ma C, tỉnh Lào Cai đã xác định tài sản trên đất n 02
tng, trên din tích đt b thu hi và thc tế là gia đình hoàn toàn có nhà trên diện
tích đt b thu hi nhưng UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai không bồi thường
hoặc quy đổi sang mt suất đt tái định cho gia đình xâm phm đến quyn
và li ích hp pháp của gia đình chúng tôi.
Th hai: Văn bn s 1531/UBND-TNMT ngày 19/9/2023 ca UBND
huyn Si Ma C, tnh Lào Cai cho rng: Vic tôi cung cấp thêm đơn xin xác nhn
có tài sản trên đt thu hồi năm 2004 của h ông Sùng A Nh nhà g 02 tng t
các ông: ông Giàng A D2 - nguyên là Phó Ch tch UBND xã Cán C1, ông Giàng
A T - nguyên Đội trưởng, Ch tch UBMTTQ Vit Nam Cán C1, ông
Cư Seo P1 - nguyên là Ch tch hội đồng nhân dân xã Cán C1, ông Giàng A L1 -
nguyên Ch tch UBND Cán C1, ông Hu A D3 - nguyên Trưởng thôn
Cán Chư S2 không phải là cơ sở pháp lý để UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai
thc hin vic bồi thường, giao đất tái định cho ông Sùng A Nh. vậy, đề
ngh giao đất tái định cư cho ông Sùng A Nh là không có s là không đúng vi
quy định ca pháp lut v vic xác minh, thu thp thông tin khi gii quyết v vic.
Khi xét thy các tài liu, chng c trong h thu hồi, bồi thường đất của gia đình
t năm 2004 chưa đm bảo thì các quan Nhà nước phi tiến hành xác minh,
làm để xác định đúng s tht ca v vic; các tài liệu xác minh, người làm
chứng,… cũng là một trong nhng tài liệu, căn cứ đ xem xét, gii quyết cho gia
đình theo quy đnh ca pháp luật. Như vy, nếu đã xác định là gia đình b tôi có
tài sản trên đất là căn n02 tng trên diện tích đất thu hi thì UBND huyn Si
Ma C, tnh Lào Cai phải đưa ra được tài liu, chng c xác định gia đình ông Sùng
A Nh b tôi đã nhận s tin bồi thường v nhà g 02 tng trên diện tích đất
85m
2
theo Quyết định thu hồi đất s 655/QĐ-UB ngày 10/12/2004 ca UBND
huyn Si Ma C, tnh Lào Cai nhưng UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai không
5
cung cấp được bt kì, tài liu, chng c nào để chứng minh gia đình bố tôi Sùng
A Nh đã nhận tin bồi thường căn nhà nêu trên. vy, UBND huyn Si Ma C,
tnh Lào Cai tr lời như vậy là hoàn toàn không có căn c, xâm phạm đến quyn
và li ích hp pháp của gia đình ông Sùng A Nh, những người tha kế quyn và
nghĩa vụ ca b i theo quy định ca pháp lut.
Th ba: Nếu gia đình bố tôi Sùng A Nh không có tài sn trên diện tích đất
theo Quyết định thu hồi đt s 655/QĐ-UB ngày 10/12/2004 ca UBND huyn
Si Ma C, tnh Lào Cai v vic thu hi din tích diện tích đt 85m
2
ca h gia
đình ông Sùng A Nh, thì ti sao tại Điều I ca Quyết định thu hồi đất lại xác đnh
diện tích đất 85m
2
: “Hiện gia đình ông Sùng A Nh - trú tại thôn Cán Chư S -
Cán C1 qun lý, s dụng”. UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai không tiến
hành xác minh nhng già làng, nguyên cán bộ, lãnh đạo ti xã Cán C1, huyn Si
Ma C, tỉnh Lào Cai đ xác minh làm diện tích đất nêu trên, ti thời điểm
năm 2004 có nhà trên đất đó hay sử dng diện tích đất trên cho mục đích gì?
Th tư: Đơn đề ngh ngày 14/9/2015 ca b tôi Sùng A Nh gửi đến UBND
huyn Si Ma C, tnh Lào Cai; Phòng kinh tế - H tng huyn Si Ma C; UBND xã
Cán C1 đã thể hin rt rõ v việc đề ngh cp li mt suất đất do chưa nhận được
tin bồi thường tài sn trên diện tích đất là ngôi nhà và có xác nhn ca UBND
Cán C1, huyn Si Ma C, tnh Lào Cai do ông Hng A Ta - Ch tch UBND
Cán C1 ký, xác nhn cho b tôi Sùng A Nh. Nvậy, có nghĩa nội dung đơn
đề ngh ca b tôi Sùng A Nh đúng sự tht, thì UBND xã Cán C1, huyn Si Ma
C, tnh Lào Cai mi tiến hành xác nhn vào ni dung đơn đ ngh năm 2015 của
b tôi, đ trình UBND huyn Si Ma C các cơ quan chuyên môn của huyn Si
Ma C, tnh Lào Cai xem xét, gii quyết theo thm quyền hoàn toàn căn cứ
đây là xác nhận ca chính quyền địa phương, của quan Nhà nước. Như vậy,
đây chính là tài liệu b sung đ xác định việc gia đình bố tôi đề ngh cp mt sut
đất là hoàn toàn có cơ sở xem xét, gii quyết và đúng với quy định ca pháp lut.
Th năm: Nếu đơn đề ngh ca b tôi năm 2015 không căn c, thì ti
sao thc tế sau khi b tôi đơn đ ngh lãnh đạo UBND huyn Si Ma C, tnh
Lào Cai li ch đạo lãnh đạo UBND xã Cán C1, huyn Si Ma C, tnh Lào Cai cp
tạm cho gia đình tôi một suất đt ti ch Cán C1 thuc xã Cán C1, huyn Si Ma
C, tnh Lào Cai t năm 2015 gia đình đã y dng 01 nhà sắt thép đ kinh
doanh ti ch t 2015 đến năm 2020, UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai mi
đến yêu cầu gia đình tôi tháo d. Mt khác t năm 2015 đến m 2020, không
phải gia đình tôi tự ý đến xâm chiếm hoc thuê lại đất ca UBND huyn Si Ma C,
tnh Lào Cai ti v trí gia đình tôi được cp 01 suất đất ti ch Cán C1 t năm
2015. Việc gia đình tôi biết đến v trí đất đó để làm nhà tm là có s ch dn ca
lãnh đạo UBND Cán C1, huyn Si Ma C, tnh Lào Cai tại trên sở ch đạo
của lãnh đạo UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai.
Th sáu: Theo quy định ti khoản 4 Điều 17 Ngh định 22/1998/NĐ-CP
ngày 24/4/1998 ca Chính ph quy định: “Đối vi nhà, công trình có th tháo ri
6
và di chuyển đến ch mới để lắp đặt thì ch đền bù chi phí tháo d, vn chuyn,
lắp đt và chi phí hao ht trong quá trình tháo d, vn chuyn, lắp đặt. Tuy
nhiên, để thng nhất theo quy đnh ti khoản 1 Điều này thì nhà cp IV và nhà
tạm được đền bù 100% theo giá xây dng mi tại địa phương được hướng dn ti
(Thông số 145/1998/TT-BTC, ngày 04/11/1998). Như vậy, căn cứ vào Điều 42
Luật Đất đai năm 2003, khoản 4 Điều 17 Ngh định 22/1998/NĐ-CP ngày
24/4/1998 ca Chính ph; khon 2, phần d Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày
04/11/1998. UBND huyn Si Ma C, tnh o Cai không thc hin vic bồi thường
căn nhà gỗ bán kiên g 02 tng cho gia đình ông Sùng A Nh là trái pháp lut, xâm
phạm đến quyn và li ích hp pháp ca ông Sùng A Nh gia đình có nhà trên
diện tích đất không được bồi thường theo quy định ca pháp lut. Nay Điều
89 Luật Đất đai năm 2013, Điều 9 Ngh định 47/2014/NĐ-CP v bồi thường, tái
định cư khi thu hồi đất.
T những căn cứphân tích nêu trên, tôi khẳng đnh: Vic UBND huyn
Si Ma C, tỉnh Lào Cai không xem xét đ cp mt suất đất hoc bồi thường cho
gia đình ông Sùng A Nh đối vi tài sản là căn nhà gỗ bán kiên c 02 tng nêu trên
là không đúng quy định ca pháp luật, đã xâm phạm đến quyn, li ích hp pháp
của gia đình mà được pháp lut bo v. Do vy tôi yêu cu Tòa án gii quyết:
- Tuyên hủy Văn bản số 1531/UBND-TNMT ngày 19/9/2023 của UBND
huyện Si Ma C về việc trả lời đơn đề nghị ông Sùng A P.
- Buc UBND huyn Si Ma C, tnh Lào Cai bồi thường tài sản trên đất
85m
2
ca h gia đình ông Sùng A Nh theo Quyết định thu hồi đất s 655/QĐ-UB
ngày 10/12/2004 ca UBND huyn Si Ma C, tỉnh Lào Cai cho gia đình ông sùng
A P theo đơn giá bồi thường hin hành ca UBND tnh Lào Cai hoặc quy đổi cho
gia đình ông Sùng A P 01 suất đất theo quy định của pháp luật.
* Người b kin UBND huyn Si Ma C trình bày:
Qua nghiên cu h sơ, UBND huyn Si Ma C nhn thy: Ông Sùng Seo Nh
đã nhận đầy đủ s tiền đền trong h theo quy định. Mt khác, ti cuc làm
vic vi ông Sùng Seo Nh ngày 13/7/2022 ti tr s UBND xã Cán C1 gm có 06
cơ quan: Png Tài nguyên và Môi trưng, Phòngi chính - KH, Phòng Kinh tế
- H tng, Thanh tra huyn, Ban Qun d án đầu xây dựng, Đảng y - UBND
xã Cán C1 thì ông Sùng Seo Nh đã công nhận ông đã nhận s tiền 576.300 đồng,
khp vi vi h sơ đền bù đất cho ông Nh. Do đó, UBND huyn không có cơ sở
để gii quyết đơn đề ngh ca ông Nh.
V Văn bn s 1531/UBND-TNMT ngày 19/9/2023 ca UBND huyn Si Ma C:
Sau khi nhận được đơn đề ngh ca ông Sùng Seo Nh, UBND huyện đã chỉ
đạo các quan liên quan, UBND xã Cán C1 t chc làm vic rt nhiu ln vi
ông Sùng Seo Nh. Căn cứ các báo cáo kết qu làm vic của các cơ quan, đơn v;
UBND huyn Si Ma C đã nghiên cu h trả lời đơn đ ngh ca công dân
theo quy định ti Văn bản s 1531/UBND-TNMT ngày 19/9/2023.
7
V thi hiu khi kiện: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Lut
T tng hành chính năm 2015 thì thời hiu khi kiện 01 năm kế t ngày nhn
đưc hoc biết được quyết định hành chính. Do vy, Quyết định s 655/QĐ-
UBND ngày 10/12/2004 ca UBND huyn Si Ma C đã hết thi hn khi kin. Đ
ngh Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai căn cứ quy định để đình chỉ gii quyết v án
theo quy định.
* Trong quá trình gii quyết v án, ni có quyn li, nghĩa vụ liên quan
ông Sùng A Ph, Sùng Th Ch, ông Sùng A S1, bà Sùng Th V, ông Sùng A D1,
Sùng Th S, ông Sùng Seo P1 trình bày:
Ông Sùng A Nh và bà Giàng Th Chông sinh được 08 con gm: Ông Sùng
A Ph, bà Sùng Th Ch, ông Sùng A S1, bà Sùng Th V, ông Sùng A D1, bà Sùng
Th S, ông Sùng Seo P1 và ông Sùng A P. Năm 2015 Chông chết, năm 2022
ông Nh chết, trước khi chết ông Nh di nguyện đ anh P tiếp tc yêu cu UBND
huyn Si Ma C thc hin vic bồi thường tài sản trên đất hoặc đề ngh cp mt
suất đất tái định cư theo Quyết định thu hồi đất s 655/QĐ-UB ngày 10/12/2004
ca UBND huyn Si Ma C. Việc gia đình tài sản trên đất thật, đề ngh
Tòa án xem xét chp nhn yêu cu khi kin ca anh P. Ngoài ra, căn cứ vào Biên
bn họp gia đình ngày 08/5/2024, đ ngh Tòa án gii quyết v án không cn
mt ca nhng ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong quá trình gii quyết v án, Tòa án đã tổ chức đối thoại nhưng không
thành các đương sự đều gi nguyên quan điểm ca mình. vy, v án được
đưa ra xét xử theo quy định ca pháp lut.
Tại Bản án hành chính thẩm số 42/2024/HC-ST ngày 30 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai đã quyết định:
Căn cứ vào Điều 30, Điều 32, Điều 116, khoản 1 Điều 158, điểm a khoản
2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính; Điều 39, Điều 42 Luật Đất đai năm 2003;
Quyết định số 210/QĐ-UB ngày 27/8/1998 Quyết định số 293/QĐ-UB ngày
10/9/2002 của UBND tỉnh Lào Cai; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Sùng A P về việc yêu
cầu Tòa án giải quyết:
- Tuyên hủy Văn bản số 1531/UBND-TNMT ngày 19/9/2023 của UBND
huyện Si Ma C về việc trả lời đơn đề nghị ông Sùng A P.
- Buộc UBND huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai bồi thường tài sản trên đất ở 85
m
2
của hgia đình ông Sùng A Nh theo quyết định thu hồi đất số 655/QĐ-UB
ngày 10/12/2004 của UBND huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai cho gia đình ông sùng
A P theo đơn giá bồi thường hiện hành của UBND tỉnh Lào Cai hoặc quy đổi cho
gia đình ông Sùng A P 01 suất đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định v án phí và thông báo quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
8
Ngày 11/10/2024, người khởi kiện ông Sùng A P kháng cáo toàn bộ bản án
sơ thẩm.
Tại phiên toà phúc thẩm:
* Người khởi kiện ông Sùng A P trình bày: Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo
toàn bbản án thẩm. Đề nghị Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm sửa bản án
thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Sùng A P về việc
tuyên hủy Văn bản số 1531/UBND-TNMT ngày 19/9/2023 của UBND huyện Si
Ma C về việc trả lời đơn đề nghị ông Sùng A P. Buộc UBND huyện Si Ma C, tỉnh
Lào Cai bồi thường tài sản trên đất ở 85m
2
của hộ gia đình ông Sùng A Nh theo
quyết định thu hồi đất số 655/QĐ-UB ngày 10/12/2004 của UBND huyện Si Ma
C, tỉnh Lào Cai cho gia đình ông sùng A P theo đơn giá bồi thường hiện hành của
UBND tỉnh Lào Cai hoặc quy đổi cho gia đình ông Sùng A P 01 suất đất theo quy
định của pp luật.
* Người đại diện theo ủy quyền của UBND huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai
trình bày: Không đồng ý với kháng cáo của người khởi kiện ông ng A P, giữ
nguyên lời trình bày, đề nghị Hội đồng xét xử bác kháng cáo của người khởi kiện,
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Quá trình thlý, giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm, Thẩm
phán Chtọa phiên a, Thư phiên tòa những người tham gia tố tụng đã chấp
hành đúng theo quy định của pháp luật. Đơn kháng o được nộp trong hạn lut
định,nh thức và nội dung phù hợpn được xemt theo thủ tục phúc thẩm.
- Về nội dung: Bản án sơ thẩm bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện ca ông Sùng
A P căn cứ. Không căn c chp nhn kháng cáo ca ông Sùng A P. Đ
nghị Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 241 Lut T tng hành chính, bác
kháng cáo ca ông Sùng A P giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai xác định đối tượng khởi kiện, thẩm
quyền giải quyết, thời hiện khởi kiện, cách đương sự theo Điều 30, Điều 32,
Điều 116 Luật Tố tụng hành chính là đúng quy định pháp luật.
[1.2] Đơn kháng cáo của người khởi kiện ông Sùng A P trong hạn luật định,
hình thức nội dung đúng với quy định tại Điều 204, 205, 206 Luật Tố tụng hành
chính n được xemt theo thủ tục phúc thẩm.
[1.3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với
các đương sự, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều vắng mặt tuy nhiên
9
người đại diện theo ủy quyền là ông Sùng A P có mặt tại phiên tòa. Do đó n c
Điều 225 Luật T tng nh chính, Tòa án tiến hành xét xử vắng mt các đương s.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo toàn bộ bản án thẩm của người khởi kiện
ông Sùng A P, Hội đồng xét xử thấy:
[2.1] Xét tính hợp pháp của Quyết định số 655/QĐ-UB ngày 10/12/2004
của UBND huyện Si Ma C:
[2.1.1] Về thẩm quyền ban hành: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật
Đất đai năm 2003, UBND cấp huyện thẩm quyền thu hồi đất đối với trường
hợp hộ gia đình, nhân. vậy, Tòa án cấp thẩm xác định UBND huyện Si
Ma C, tỉnh Lào Cai ban hành quyết định thu hồi đất đối với hộ ông Sùng A Nh
đúng thẩm quyền.
[2.1.2] Về trình tự, thủ tục ban hành:
Trước khi Quyết định thu hồi ông Sùng A Nh tự khai số lượng đất
đai, tài sản, hoa màu; ngày 05/12/2004 Hội đồng đền giải phóng mặt bằng tiến
hành kiểm tra số lượng đất, tài sản, hoa mầu trên diện tích dất của ông Sùng A
Nh. Ngày 10/12/2024 UBND huyện Si Ma C ban hành hành Quyết định số
655/QĐ-UB về việc thu hồi đất của hộ ông Nh. Tòa án sơ thẩm xác định trình tự,
thủ tục ban hành quyết định thu hồi đất đảm bảo đúng quy định tại Điều 39 Luật
Đất đai năm 2003 tại Điều 31 Quyết định số 210/QĐ-UB ngày 27/8/1998 của
UBND tỉnh Lào Cai.
[2.1.3] Về nội dung:
Quyết định số 655/QĐ-UB ngày 10/12/2004 nội dung: “Thu hồi mảnh
đất thổ diện tích 85m
2
tại khu vực thôn Cán Chư Sử, Cán C1 do gia đình
ông Sùng A Nh quản lý, sử dụng. Đất thu hồi sẽ được đền bù theo Quyết định số
210/QĐ-UB ngày 27/8/1998 Quyết định số 293/QĐ-UB ngày 10/9/2001 của
UBND tỉnh Lào Cai. Đất thu hồi được sử dụng vào mục đích xây dựng công trình
chợ Cán C1 - xã Cán C1 - huyện Si Ma C”.
Về nguồn gốc diện tích đất: Diện tích đất bị thu hồi do gia đình ông Sùng
A Nh khai hoang, quản sử dụng ổn định từ trước thời điểm thu hồi đất, q
trình sử dụng đất không tranh chấp, đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai 2003. Ngoài ra, theo
bảng tổng hợp sử dụng đất, bảng tổng hợp áp giá đền đều xác định diện tích
đất bị thu hồi là đất thổ cư. Như vậy tại thời điểm thu hồi đất ông Nh đồng ý với
việc thu hồi đất và không có ý kiến gì đối với loại đất thu hồi cũng không có ý
kiến đối với bảng áp giá đền bù. Bản thân ông Nh người trực tiếp nhận số
tiền bồi thường về đất. Do đó, Tòa án cấp thẩm nhận định việc UBND huyện
Si Ma C ban hành quyết định thu hồi đối với hộ gia đình ông Sùng A Nh đúng
chủ sử dụng đất, đúng diện tích, đúng loại đất có căn cứ pháp luật.
[2.2] Xét tính hợp pháp của Quyết định s 235/QĐ-CT ngày 17/12/2004
ca Ch tch UBND Si Ma C:
10
[2.2.1] Về thẩm quyền và trình tự thủ tục ban hành: Khon 1 Điu 1 Quyết
định 401/2002/QĐ-UB ngày 20/9/2002 quy định:“Các dự án do Ch tịch UBND
các huyện Quyết định phê duyệt phương án đầu (theo phân cấp lại điều 2
Quyết định số 86/2001/QĐ-UB ngày 26/3/2001 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành
quy định một số điểm cụ thể để thực hiện Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của chính phủ). Thuộc
nguồn vốn chương trình 135/CP các nguồn vốn khác t được phê duyệt
phương án bồi thường thiệt hại GPMB. Trưởng phòng tài chính Thương nghiệp
chủ trì cùng các phòng ban liên quan thẩm định phương án bồi thường thiệt
hại GPMB trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt với tổng mức chi phí bồi thường
thiệt hại GPMB từ 200 triệu đồng trở xuống cho cả các dự án được Chủ tịch
UBND tỉnh, các bộ, ngành trung ương Quyết định phê duyệt pơng án đầu tư.”
Tòa án cấp thẩm xác định Quyết định s 235/QĐ-CT ngày 17/12/2004
ca Ch tch UBND huyn Si Ma C v vic phê chun d toán kinh phí h tr
đền gii phóng mt bng đúng thẩm quyn, trình t th tục theo quy định
ca pháp lut.
[2.2.2] Về nội dung:
Quyết định s 235/QĐ-CT ngày 17/12/2004 ni dung: “Phê chun d
toán kinh phí h tr đền bù gii phóng mt bng xây dng công trình Ch Cán
Cu, Cán cu, huyn Si Ma C như sau:1. Đối tượng d toán đền (theo
ph lc); 2. Ngun vốn: Đối ng thc hin d án gim nghèo m 2004 + vn
TTCX; 3. Kinh phí: 80.023.100 đồng (tám mươi triệu không trăm hai mươi ba
nghìn một trăm đồng).”
Căn cứ vào bng tng hợp kinh phí đền bù kèm theo Quyết định thy rng
quyết định phê duyt cho 08 h gia đình, trong đó h ông Nh, din tích thu hi:
85m
2
; loại đất: Đất th ; giá tr v đất: 576.300 đồng; tng kinh phí bồi thường
v đất: 576.300 đồng; giá tr tài sn, hoa màu, tài sn: Không; h tr san đắp mt
bng: Không; h tr di chuyn: Không; H tr ổn định sn xut: Không; chính
sách khen thưởng: Không.
Ti Bn tkhai s ợng đất, tài sn hoa màu ca ông Sùng A Nh và ti
Biên bản kiểm tra số lượng đất, tài sản, hoa màu ngày 05/12/2004 của Hội đồng
đền bù giải phóng mt bằng đối vi ông Nh, xác định ông Nh có 85m
2
đất th
ngoài ra không có tài sn, vt kiến trúc, hoa màu trên diện tích đất. Ông Nh đã
xác nhn vào biên bn. Ngày 17/12/2004 Ch tch UBND huyn Si Ma C ban
hành Quyết đnh s 235/QĐ-CT v vic phê chun d toán kinh phí h tr đn
gii phóng mt bằng, trong đó dự toán kinh phí bồi thường v đất cho ông Nh
576.300 đồng, qua các tài liu trong h sơ thể hin ông Nh nht trí với phương
án đền bù và đã ký vào danh sách chi tr tin đền bù.
Khoản 2 Điu 42 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Người bị thu hồi loại
đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới cùng mục đích sử dụng,
11
nếu không đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.”
UBND huyện Si Ma C đã bồi thường bằng tiền cho hộ ông Nh với do
UBND huyện không đất đbồi thường tại thời điểm thu hồi. Mặt khác, hộ ông
Nh không thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở cho người có đất thu hồi theo
quy định tại Điều 42 Luật Đất đai năm 2003 (trên diện tích đất không có nhà, tài
sản trên đất) ông Nh đã đồng ý với phương án đền đã nhận tiền đền
bù theo quy định.
Trong quá trình giải quyết vụ án, UBND huyện Si Ma C cung cấp cho Tòa
án cấp sơ thẩm nội dung như sau: Hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền s
dụng đất nông thôn cho hộ gia đình ông Sùng A Nh vợ Giàng Thị Chung
(Giàng Thị Chông), địa chỉ: Thôn Chư Sang, Cán C1 (nay thôn Cốc Ph1);
tại thời điểm năm 2013 (thời điểm giao đất cho các hộ gia đình tại Cán C1),
ông Sùng Seo Nh02 căn nhà trên địa bàn xã Cán C1: 01 căn nhà tại thông C
Sang, Cán C1 (nay thuộc thôn Cốc Ph1) trên thửa đất số 36 (ONT) - đất nông
thôn), tờ bản đồ số 15 được sử dụng ổn định từ năm 1972, hiện nay do ông Sùng
A P (con trai ông Nh) đang sử dụng và 01 căn nhà tại thôn Chư Sang, xã Cán C1
(nay là thôn Cốc Ph1) trên thửa đất số 84 (ONT) - đất ở nông thôn, tờ bản đồ 19,
hiện nay do ông Sùng Seo P1 (con trai ông Nh) đang sử dụng. Nguồn gốc sdụng
các thửa đất trong hồ giao đất của gia đình ông Nh, thể hiện gia đình ông Nh
sử dụng ổn định từ năm 1972. Vì vậy tại thời điểm giải phóng mặt bặng xây dựng
chợ Cán C1 năm 2004, gia đình ông Nh 02 ngôi nhà tại khu vực gần trụ sở
UBND xã Cán C1, trường tiểu học Cán C1 nằm ngoài khu vực giải phóng
mặt bặng xây dựng chợ Cán C1.
[2.2.3] Về tài sản trên đất: Người khởi kiện cho rằng tại thời điểm thu hồi
đất, trên đất một ngôi nhà gỗ 02 tầng với diện tích khoảng 98m
2
, do gia đình
có nhu cầu cần có đất để ở nên chỉ nhận 576.000 đồng ghi là tiền bồi thường đất,
còn số tiền bồi thường về nhà khoảng 21.000.000 đồng, ông Nh gia đình
không nhận mà chyêu cầu khi chợ Cán C1 hoàn thiện thì cấp cho gia đình một
suất đất để làm n. Tuy nhiên, các tài liu có trong h không thể hin vic
ông Nh có tài sản trên đt giá tr 21.000.000 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ
án người khởi kiện cung cấp văn bản xác nhận của ông Seo P1, ông Hầu A
Dín, ông Giàng A Tếnh ông Giàng A Lao cùng nội dung: “Thời điểm thu
hồi đất ông Nh một ngôi n02 tầng tại vị trí mrộng chợ Cán C1 thuộc thôn
Cán Chư Sử, Cán C1, có diện tích khoảng 100m
2
, còn việc khai tài sản trên
đất ông Nh đã nhận tiền bồi thường căn nhà nêu trên hay chưa thì không biết”.
Ông Cư Seo P1 còn cung cấp thêm rằng: Ông Nh có kể lại việc không nhận tiền
bồi thường nhà trên đất mà chỉ xin Ủy ban huyện cấp một suất đất tại chợ cho gia
đình sau khi chợ Cán C1 hoàn thiện”. Tòa án cấp thẩm xác định việc thu hồi
đất đã qua 20 năm, hiện trạng trên đất đã không còn, việc các bên cung cấp thông
tin chỉ mang tính chất được biết thông qua ông Nh nói lại và cùng xác nhận việc
12
nhà trên đất thật ngoài ra không cung cấp được tài liệu chứng minh
nhà trên đất. Mặt khác, tại bn t khai s ng đất, tài sn hoa màu ca ông
Sùng A Nh ti biên bản kiểm tra số lượng đất, tài sản, hoa màu ngày 05/12/2004
của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng đi vi ông Nh, xác định ông Nh
85m
2
đất th ngoài ra không có tài sản, vt kiến trúc, hoa màu trên diện tích đất.
Ông Nh người trc tiếp khai đã xác nhn vào biên bn, ông Nh nguyên
là cán bthời điểm đó, bản thân ông là người có hiu biết, nắm được quy trình
th tc thu hi, bồi thường nhưng lại không kê khai tài sản trên đất không
phù hp, không có cơ sở chp nhn.
Sau khi chợ Cán C1 gần hoàn thiện, năm 2015 ông Nh có làm đơn đề nghị
UBND huyện Si Ma C với nội dung: “Năm 2004 UBND huyện thu hồi đất gia
đình ông nhưng ông mới chỉ nhận được tiền hỗ trợ tháo dỡ nhà, còn tiền bồi
thường về đất tài sản trên đất chưa nhận được. Do vậy dề nghị UBND huyện
cấp cho ông một suất đất để ông tiếp tục làm nhà”. Ông P cho rằng sau khi ông
Nh làm đơn này, đã được lãnh đạo UBND huyện thời điểm đó chỉ đạo các quan
liên quan cấp tạm 01 suất đất tại chợ Cán C1 cho ông Nh gia đình ông Nh đã
dựng 01 căn nhà khung sắt thép để kinh doanh, buôn bán sử dụng ổn định đến
năm 2022 thì bị UBND huyện buộc tháo dỡ. Tòa án cấp thẩm xác định việc
cấp đất này không được lập thành biên bản, không có quyết định giao đất nên yêu
cầu của người khởi kiện về việc bồi thường tài sản trên đất là không có căn cứ, là
đúng quy định của pháp luật.
[2.3] Xét tính hợp pháp của Văn bản số 1531/UBND-TNMT ngày 19/9/2023
của UBND huyện Si Ma C:
[2.3.1] Về thẩm quyền ban hành: Văn bản số 1531/UBND-TNMT của
UBND thị Sa Pa, tỉnh Lào Cai ban hành không đúng thẩm quyền theo quy
định tại khoản 8 Điều 29 Luật Tchức chính quyền địa phương năm 2015 và Điều
3 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy
định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn khiến nghị, phản ánh. Tòa án
cấp thẩm xác định thẩm quyền ban hành văn bản trả lời đơn trên của Chủ
tịch UBND huyện Si Ma C là có căn cứ, đúng pháp luật.
[2.3.2] Về nội dung: UBND huyện Si Ma C nhận được đơn đề nghị của ông
P, đơn có nội dung: Ông Nh đề nghị được bồi thường về tài sản trên diện tích đất
bị thu hồi của ông Nh giao đất tái định khi Nhà nước thu hồi đất tại công
trình chợ Cán C1, Cán C1, huyện Si Ma C. Ngày 19/9/2023 UBND huyện Si
Ma C ban hành Văn bản số 1531/UBND-TNMT với nội dung: Quá trình thu hồi
đất của hộ ông Nh đã được thực hiện đúng quy định, việc ông P đề nghị giao đất
tái định cư là không có cơ sở.
Mặc Văn bản số 1531/UBND-TNMT ngày 19/9/2023 của UBND huyện
Si Ma C ban hành không đúng thẩm quyền nhưng về nội dung không làm thay đổi
13
bản chất của sự việc. Tòa án cấp sơ thẩm xác định không cần thiết phải hủy Văn
bản số 1531/UBND-TNMT ngày 19/9/2023 của UBND huyện Si Ma C đề
nghị Ủy ban hân dân huyện Si Ma C rút kinh nghiệm là có căn cứ.
[2.4] Đối với yêu cầu buộc UBND huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai bồi thường
tài sản trên đất ở 85m
2
theo Quyết định thu hồi đất số 655/QĐ-UB ngày
10/12/2004 của UBND huyện Si Ma C, tỉnh Lào Cai cho gia đình ông sùng A P
theo đơn gía bồi thường hiện hành của UBND tỉnh Lào Cai hoặc quy đổi cho gia
đình ông Sùng A P 01 suất đất , Hội đồng xet xử xét thấy: Ông Nh bị thu hồi đất
thổ , không tài sản trên đất, không thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ
đã nhận đầy đủ khoản tiền bồi thường về đất theo quy định của pp luật. Tại thời
điểm thu hồi đất hộ gia đình ông Nh năm 2004 (thời điểm giải phóng mặt bặng
xây dựng chCán C1) gia đình ông Nh 02 ngôi nhà tại khu vực gần trụ sở
UBND xã Cán C1, trường tiểu học Cán C1 nằm ngoài khu vực giải phóng
mặt bặng xây dựng chợ Cán C1. Tòa án cấp sơ thẩm xác định không sở chấp
nhận đề nghị của ông P về bồi thường tài sản trên đất, giao đất tái định cư và hủy
Văn bản số 1531/UBND-TNMT ngày 19/9/2023 của UBND huyện Si Ma C
đúng pháp luật.
[3] T nhng nhận định nêu trên, vic Tòa án cấp thẩm đã bác toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện là có căn cứ, đúng pháp luật. Ti phiên tòa
phúc thm, người khởi kiện ông Sùng A P không xuất trình thêm được tài liệu,
chứng cứ mới để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo. Do vậy, cần bác kháng cáo
của ông Sùng A P và giữ nguyên quyết định ca bn án hành chính sơ thẩm.
[4] Quan điểm ca đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni phù
hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
[5] Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông Sùng A P phải
chịu án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án. Xử:
1. Bác kháng cáo của người khởi kiện ông Sùng A P.
Giữ nguyên Bản án hành chính thẩm số 42/2024/HC-ST ngày 30 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai.
2. Về án phí: Ông Sùng A P phải nộp 300.000 đồng án phành chính phúc
thẩm, được trừ vào số tiền tạm ng án phí đã nộp tại Biên lai số 0000181 ngày
14
04/11/2024 tại Cục Thi nh án dân sự tỉnh Lào Cai. Ông P đã nộp xong án phí
phúc thẩm.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND tỉnh Lào Cai;
- Cục THADS tỉnh Lào Cai;
- Các đương sự (theo đ/c);
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Tải về
Bản án số 30/2025/HC-PT Bản án số 30/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/HC-PT Bản án số 30/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất