Bản án số 35/2025/DS-ST ngày 24/02/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/DS-ST ngày 24/02/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 35/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Buộc ông Tăng Minh T có trách nhiệm bồi thường cho bà Tạ Thị S số tiền 5.772.644 đồng. Đối trừ số tiền 2.000.000 đồng ông T đã bồi thường cho bà S, ông T có trách nhiệm bồi thường tiếp số tiền 3.772.644 đồng. Không chấp nhận yêu cầu của bà S về việc buộc ông Tăng Minh T bồi thường số tiền 19.227.356 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CÀ MAU
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 35/2025/DS-ST
Ngày: 24 - 02 - 2025
V/v Yêu cầu bồi thường thiệt hại
do sức khỏe bị xâm phạm.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Việt Trung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Vũ Thị Mỹ Linh.
2. Ông Huỳnh Hoàng Khởi.
- Thư phiên toà: Ngô Thị Diễm Quỳnh, Thư Tòa án nhân dân
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025, tại trsở Toà án nhân dân thành phố Mau
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 730/2024/TLST-DS ngày
11/11/2024 về việc “Yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2025/QĐXX-DS ngày 13/02/2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Tạ Thị S, sinh ngày 01/01/1961 (có mặt).
Địa chỉ: Nhà không số, khóm B, phường TX, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
2. Bị đơn: Ông Tăng Minh T, sinh ngày 16/6/1947 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp 7, xã TL, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án bà Tạ Thị S trình bày:
Vào lúc 18 giờ 30 phút ngày 29/9/2024, ông Tăng Minh T điều khiển xe
biển số 69U1 - 3658 đi trên đường Nguyễn Trãi về hướng cống Kinh Mới thuộc
khóm 6, phường 9, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau có va chạm với bà trong lúc bà
đang đi bộ ngang lộ, làm bà bị té ngã nằm xuống lộ. Khi sự việc xảy ra các con của
đưa đến Bệnh viện đa khoa Mau điều trị từ ngày 29/9/2024 đến ngày
03/10/2024 thì xuất viện, chi phí điều trị là 524.930 đồng.
Đến ngày 19/10/2024, đến Bệnh viện đa khoa Cà Mau nhập viện điều trị
khoảng 01 tuần thì Bệnh viện đa khoa Mau chuyển đến Bệnh viện Chợ Rẫy
tại Thành phố Hồ Chí Minh điều trị, chi pđiều trị lần 02 tại Bệnh viện đa khoa
Cà Mau là 540.255 đồng.
2
Sau khi nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy điều trị khoảng 07 ngày t
được Bệnh viện Chợ Rẫy chuẩn đoán bị gãy xương ức, gãy xương tay. Sau đó
Bệnh viện Chợ Rẫy chuyển đến Bệnh viện đa khoa Quốc Tế Nam Sài Gòn. Chi
phí điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy bà đã làm thất lạc nên không cung cấp cho Tòa
án được.
Khi nhập viện điều trị tại Bệnh viện đa khoa Quốc Tế Nam Sài Gòn được
01 ngày tbà xin xuất viện, chi phí điều trị tại Bệnh viện đa khoa Quốc Tế Nam
Sài Gòn ngày 23/10/2024 thì tổng chi phí điều trị là 1.240.103 đồng.
Ngày 10/10/2024 Công an thành phố Mau tổ chức hòa giải tai nạn
giao thông giữa bà với ông Thành nhưng kết quả hòa giải không thành.
vậy bà khởi kiện u cầu ông Tăng Minh T bồi thường cho bà c
khoản thiệt hại với tổng số tiền 53.000.000 đồng, trong đó:
+ Chi phí điều tr chi phí đi li trong việc điều tr 25.000.000 đồng.
+ Tiền tổn thất tinh thần 03 tháng, mỗi tng 6.000.000 đồng, bằng tổng
số tiền 18.000.000 đồng.
+ Bồi thường tiền mất thu nhp của người nuôi bệnh trong thời gian 02
tháng, mỗi tháng 5.000.000 đồng, bng tổng số tiền 10.000.000 đồng.
Tại phiên tòa bà S thay đổi yêu cầu khởi kiện, cụ thể yêu cầu ông Thành
bồi thường tổng số tiền 25.000.000 đồng, trong đó:
+ Chi phí điều trị 2.305.288 đồng;
+ Bồi thường tiền mất thu nhập của người bệnh thời gian 02 tháng bằng
12.000.000 đồng;
+ Stin n lại yêu cầu bồi thường tiền tổn thất tinh thn bồi thường
chi phí đi lại điều trị.
- Tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án ông Tăng Minh T trình bày:
Ngày 29/9/2024, ông điều khiển xe biển số 69U1 - 3658 đi trên
đường Nguyễn Trãi về hướng cống Kinh Mới thuộc khóm 6, phường 9, thành phố
Mau, tỉnh Mau thì va chạm với S đang đi bộ sang đường làm S b
ngã xuống lộ. Sự việc xảy ra hai bên đều lỗi do thiếu quan sát khi tham gia
giao thông. Từ khi xảy ra sự việc ông có hỗ trợ cho bà S 2.000.000 đồng để điều trị
bệnh. Ngày 10/10/2024 ng an thành phố Mau tổ chức hòa giải, ông đồng
ý tiếp tục hỗ trợ cho S thêm số tiền 3.000.000 đồng nhưng S không đồng ý.
Nay ông chỉ đồng ý bồi thường chi phí điều trị cho S tổng số tiền 5.000.000
đồng, do ông đã bồi thường được 2.000.000 đồng, nay ông sẽ tiếp tục bồi thường
số tiền 3.000.000 đồng. Ngoài ra, ông không đồng ý bồi thường thêm khoản tiền
nào khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ ván được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Tranh chấp giữa các đương sự được xác định tranh chấp bồi thường
thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
[2.1] Lúc 18 giờ 30 phút ngày 29/9/2024 tại khu vực thuộc khóm 6, phường
9, thành phố Mau, tỉnh Mau xảy ra tai nạn giao thông giữa TThị S
trong lúc đi bộ sang đường với xe mô tô biển số 69U1 - 3658 do ông Tăng Minh T
điều khiển là thực tế, điều này đã được các đương sự cùng thừa nhận.
[2.2] Quá trình giải quyết vụ án các đương sự cũng thừa nhận sau khi tai nạn
xảy ra, cùng ngày 29/9/2024 bà S được gia đình đưa đến Bệnh viện đa khoa
Mau điều trị đến ngày 03/10/2024 thì xuất viện, chi phí điều trị 524.930 đồng; tiếp
đó, ngày 14/10/2024 bà S đến Bệnh viện đa khoa Mau tái khám nhập viện điều
trị lần 02 đến ngày 19/10/2024 thì chuyển viện đến Bệnh viện Chợ Rẫy tại thành
phố Hồ Chí Minh, chi phí điều trị lần 02 tại Bệnh viện đa khoa Cà Mau 540.255
đồng, thời gian điều trị tại Bệnh viện Ch Rẫy từ ngày 19/10/2024 đến ngày
22/10/2024 thì Bệnh viện Chợ Rẫy chuyển S đến Bệnh viện đa khoa Quốc Tế
Nam Sài Gòn điều tr, chi phí điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy do S đã làm thất
lạc toa nên không xác định được là bao nhiêu, còn thời gian nhập viện điều trị
tại Bệnh viện đa khoa Quốc Tế Nam Sài Gòn từ 22/10/2024 đến ngày 23/10/2024
xuất viện thì chi phí điều tr là 1.240.103 đồng.
[2.3] Ngoài ra các đương sự còn xác định trong thời gian bà S điều trị, ông T
đã bồi thường cho bà S số tiền 2.000.000 đồng.
[2.4] Theo S trình bày, tai nạn xảy ra do lỗi của ông T, ông T điều
khiển xe biển số 69U1 3658 tham gia giao thông nhưng không quan sát
dẫn đến gây tai nạn, vì vậy S yêu cầu ông T bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị
xâm phạm. Ngược li ông T không đồng ý bồi thường theo yêu cầu của S,
ông T cho rằng tai nạn xảy ra cả hai ng lỗi, cả hai ng thiếu quan sát, bà S
đi bộ sang đường không quan sát dẫn đến va chạm vào xe của ông.
[2.5] Xét lời khai của các bên đương sự, Hội đồng xét xử thấy rằng: Sau khi
tai nạn xảy ra, Công an thành phố Mau đến hiện trường lập biên bản khám
nghiệm hiện trường, lập đồ khám nghiệm. Đến ngày 02/10/2024 Công an thành
phố Mau Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao
thông. Đến ngày 10/10/2024 Công an thành phố Mau đã tổ chức giải quyết v
tai nạn giao thông giữa các đương sự. Theo Thông báo kết quả điều tra, xác minh,
và theo biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông thể hiện nội dung:
“2. Nguyên nhân xảy ra vụ tai nạn: Ông Tăng Minh T điều khiển xe
69U1 3658 thực hiện hành vi khác gây nguy hiểm cho người phương tiện
tham gia giao thông đường bộ (không chú ý quan sát người đi bộ sang đường).
- TThị S vi phạm đi qua đường không đảm bảo an toàn, quy định tại
khoản 3 điều 32 luật GTĐB 2008.
3. Lỗi của các bên liên quan vụ tai nạn giao thông: Ông Tăng Minh T điều
khiển xe 69U1 3658 vi phạm: Không chú ý quan sát gây tai nạn giao
thông, quy định tại điểm b khoản 7 điều 6 NĐ100/2019 sửa đổi bổ sung
NĐ123/2021.
4
- Tạ Thị S vi phạm: Đi qua đường không đảm bảo an toàn, quy định tại
điểm a khoản 1, điều 9 NĐ100/2019.
4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính: Phạt tiền đối với hành vi vi phạm
của ông Tăng Minh T và bà Tạ Thị S”.
Ngoài ra tại mục 6 của biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông ngày
10/10/2024 của Công an thành phố Cà Mau còn thể hiện nội dung:
“6. Ý kiến của các bên có liên quan:
- Thống nhất với sơ đồ hiện trường và biên bản khám nghiệm hiện trường vụ
tai nạn giao thông.
- Thống nhất với Thông báo kết luận nguyên nhân và lỗi của các bên trong
vụ tai nạn giao thông.
- Hai bên thỏa thuận trách nhiệm dân sự không thành, hai bên thống nhất
khởi kiện đến Tòa án dân sự thành phố Cà Mau để giải quyết vụ tai nạn.”
[2.6] Hội đồng xét xử xét thấy, qtrình giải quyết vụ tai nạn giao thông tại
Công an thành phố Mau, Công an đã ban hành Thông báo kết quả điều tra, xác
minh, lập biên bản giải quyết vụ tai nạn, qua giải quyết các đương sthống nhất
với Thông báo kết quả điều tra, xác minh thống nhất với nội dung biên bản giải
quyết không ý hoặc kiến khiếu nại về kết luận nguyên nhân lỗi của các
bên trong vụ tai nạn. Theo Thông báo kết quả điều tra theo biên bản giải quyết
thể hiện cả S ông T đều lỗi trong vụ tai nạn giao thông trên, cụ thể ông
Tăng Minh T điều khiển xe tô 69U1 3658 vi phạm không chú ý quan sát gây
tai nạn giao thông, quy định tại điểm b khoản 7 điều 6 NĐ100/2019 sửa đổi bổ
sung NĐ123/2021. Bà Tạ Thị S vi phạm đi qua đường không đảm bảo an toàn, quy
định tại điểm a khoản 1, điều 9 NĐ100/2019. Từ đó Công an thành phố Cà Mau đã
ra quyết định xử vi phạm hành chính đối với S ông T không ra quyết
định khởi tố vụ án.
[2.7] Tại phiên tòa S xác định đã chấp nh nộp phạt theo quyết định xử
phạt vi phạm hành chính xong, đối với ông T do hoàn cảnh khó khăn nên chưa nộp
phạt theo quyết định xử phạt hành chính của Công an thành phố. Từ những căn cứ
trên cho thấy việc bà S trình bày và tranh luận cho rằng bà S không có lỗi trong vụ
tai nạn giao thông trên là không có căn cứ, mà có cơ sở kết luận lúc 18 giờ 30 phút
ngày 29/9/2024 tại khu vực thuộc khóm 6, phường 9, thành phố Mau, tỉnh
Mau, khi tham gia giao thông, do S và ông T đều thiếu quan sát nguyên nhân
dẫn đến tai nạn giao thông xảy ra, bà S ông T đều lỗi trong vụ tai nạn giao
thông nêu trên.
[2.8] Tại phiên tòa cũng như trong quá trình giải quyết vụ án, ông T thừa
nhận lỗi trong vụ tai nạn giao thông trên không hoàn toàn thuộc về S ông
cũng có phần lỗi do điều khiển xe tham gia giao thông mà thiếu quan sát, do đó xét
thấy lời trình bày của ông T về việc ông T tự nhận thấy có phần lỗi trong vụ tai nạn
giao thông nêu trên là có căn cứ.
[3] Tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân squy định về căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
5
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
gây thiệt hại thì phải bồi thường...”. Theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự quy
định: “Người y thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
trường hợp thiệt hại phát sinh do skiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi
của bên bị thiệt hại, …” theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định
về nghĩa vụ chứng minh: “Đương sự yêu cầu Tòa án bảo vquyền lợi ích
hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu đó căn cứ và hợp pháp…”. Đối chiếu các quy
định trên nên xét thấy việc S khởi kiện yêu cầu ông T bồi thường thiệt hại do
sức khỏe bị xâm phạm là có căn cứ.
[4] Tại đơn khởi kiện S u cầu ông T bồi thường tổng số tiền
53.000.000 đồng, trong đó gồm: Chi phí điều trị và chi phí đi lại trong việc điu
trị là 25.000.000 đồng; tiền tổn thất tinh thần 03 tháng bằng 18.000.000 đồng;
bồi thường tiền mất thu nhập của người ni bệnh thi gian 02 tng bằng
10.000.000 đồng. Ti phiên tòa bà S thay đổi u cầu khởi kiện, cụ thể bà S yêu
cầu bồi thường c khoản 25.000.000 đồng, gồm: Chi p điều trị 2.305.288
đồng; bồi thường tiền mất thu nhập của người bệnh trong thi gian 02 tháng
bằng 12.000.000 đồng; s tiền còn lại gồm bồi thường tiền tổn thất tinh thần
bồi thường chi phí đi lại điều trị. Xét thấy vic S thay đổi yêu cầu khi kiện
như đã u trên là t nguyện, p hợp với quy định của pháp luật, nên được
chấp nhận làm s để xem xét.
Hội đồng xét xử xét thấy c khoản S yêu cầu căn cứ theo quy
định của pháp luật, tuy nhiên mức u cầu bồi thường cao và phần chưa
phù hợp nên có điều chnh lại theo đúng quy định của pháp luật, cthể:
+ Chi phí điều trị bệnh theo toa: 2.305.288 đồng.
+ Bù đắp tổn thất tinh thần bằng 01 tng lương cơ sở: 2.340.000 đồng.
+ Mất thu nhập của người bệnh:
Theo các giấy ra viện th hiện bà S có điều trị bệnh trong khoảng thời
gian tngày 29/9/2024 đến ny 23/10/2024, do đó chấp nhận khoản mất thu
nhập của người bệnh tính tn 01 tháng (30 ngày). n cvăn bản c nhận của
UBND pờng TX th hiện S ngh nghiệp mua bán, thu nhập 200.000
đồng/ngày. Do đó tiền mất thu nhập của S được chấp nhận: 200.000
đồng/ngày x 30 ngày = 6.000.000 đồng.
+ Chi phí đi lại:
Tuy bà S không cung cấp được toa vé đi lại điều trị, nng căn co
giấy ra viện nên t thấy việc S có đi điều trị bệnh tại Mau và thành ph
Hồ Chí Minh là thực tế thật. Tại phiên a bà S và ông T kng xác định
được g vé cthlà bao nhiêu nên Hội đồng xét x tính g bình qn chung
để m căn cứ xem t gii quyết. Như vậy chi p đi lại điều trị của S được
chấp nhận là:
Đi lại điều trị thực tế tại Cà Mau 02 lần (4 lượt): 100.000 đồng x 4 =
400.000 đồng;
6
Đi lại điều trị thực tế tại tnh ph HC Minh (2 ợt): 250.000 đồng x
2 = 500.000 đồng
[5] Tổng các khoản thiệt hại do sức khỏe của S bị xâm phạm được xác
định là 11.545.288 đồng. Như đã phân tích kết luận phần trên, lỗi trong việc gây ra
thiệt hại trên là lỗi hỗn hợp do bà S và ông T đều lỗi gây ra, do đó bà S và ông T
mỗi người gánh chịu ½ thiệt hại. Do đó số tiền ông T trách nhiệm bồi thường
cho bà S bằng 11.545.288 : 2 = 5.772.644 đồng.
[6] Quá trình giải quyết vụ án bà S và ông T đều xác định sau khi tai nạn xảy
ra, ông T đã bồi thường cho bà S được 2.000.000 đồng. Do đó số tiền đã bồi
thường trên được đối trừ vào số tiền ông T phải bồi thường, cụ thể số tiền ông T
trách nhiệm bồi thường tiếp cho S 5.772.644 đồng 2.000.000 đồng =
3.772.644 đồng.
[7] Tại phiên tòa ông T trình bày, khi tai nạn xảy ra ông cũng bị chấn thương
phần mềm, xe hỏng. Tuy nhiên bản thân ông tự điều trị, tự sữa chữa
lại xe, ông T không đặt ra yêu cầu đối với S, nên Hội đồng xét xử không đặt
ra xem xét.
[8] Từ phân tích đánh giá trên, n cứ chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của bà S.
[9] Án phí dân sthẩm: Bà S ông T được miễn án phí theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 584, 590 của Bluật dân sự; Điều 147 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần u cầu khởi kiện của bà Tạ Thị S.
Buộc ông Tăng Minh T trách nhiệm bồi thường cho Tạ Thị S số tiền
5.772.644 đồng. Đối trừ số tiền 2.000.000 đồng ông T đã bồi thường cho bà S, ông
T có trách nhiệm bồi thường tiếp số tiền 3.772.644 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của S về việc buộc ông Tăng Minh T bồi
thường số tiền 19.227.356 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án không thi hành c khoản tiền nêu trên thì phải chịu thêm khoản
lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương
ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
Án phí dân sự thẩm: Tạ Thị S ông Tăng Minh T được miễn nộp án
phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
7
thoả thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi nh
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Tạ Thị S ông Tăng Minh T quyền kháng o bản án trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Hồ sơ vụ án;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Việt Trung
Tải về
Bản án số 35/2025/DS-ST Bản án số 35/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/DS-ST Bản án số 35/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất