Bản án số 28/2025/DS-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 28/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 28/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 28/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 28/2025/DS-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 28/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bồi thường thiệt hại về tính mạng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 28/2025/DS-ST
Ngày: 13-02-2025
V/v tranh chấp yêu cầu bồi thường
thiệt hại do tính mạng bị xâm
phạm.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆNC, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Thi.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Tám.
2. Ông Nguyễn Văn Hòa.
-Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Quốc Hiển- Thư ký Tòa án nhân dân huyện
C, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang tham gia
phiên tòa: Ông Huỳnh Phương Huy- Kiểm sát viên.
Trong các ngày 11 và 13 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
huyện C, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
567/2024/TLST- DS ngày 01 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp yêu cầu bồi thường
thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
10/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Dƣơng Văn A sinh năm 1979 (có mặt).
Địa chỉ: Xã X, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh B sinh năm 1981 (có mặt).
Địa chỉ: Xã X, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Chị Nguyễn Thị H sinh năm 1988 (vắng mặt).
Địa chỉ: Xã X, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
+ Nguyễn Minh Đ sinh năm 2009.
Địa chỉ: Xã X, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2
Người đại diện theo pháp luật của cháu Đ là anh B và chị N (cha mẹ
ruột).
+ Chị Nguyễn Thị N sinh năm 1985.
Địa chỉ: Xã X, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Nguời đại diện theo ủy quyền của chị N: Anh Nguyễn Thanh B sinh năm
1981 (có mặt).
Địa chỉ: Xã X, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, anh
Dương Văn A trình bày:
Anh là cha ruột của cháu Dương Nguyễn Tấn K sinh năm 2012, chết năm
2023. Vào lúc 11 giờ 40 phút ngày 18/10/2023 tại đường bê tông nông thôn
thuộc ấp Mỹ Tường A, xã X cháu Nguyễn Minh Đ điều khiển xe Wave 100cc
biển số 63B1- 340.65 chạy ngược chiều với cháu K đang điều khiển xe đạp, đã
xảy ra tai nạn giao thông làm cháu K bị chấn thương sọ não và chết trên đường
cấp cứu. Nguyên nhân của của vụ tai nạn là do cháu K ngã xe và bị xe của cháu
Đ điều khiển chạy cán qua. Về trách nhiệm hình sự thì hành vi của cháu Đ
không cấu thành tội phạm.
Anh yêu cầu anh B (là cha của cháu Đ) bồi thường số tiền tổng cộng là
295.784.000 đồng, gồm các khoản sau:
+ Tiền xe cấp cứu (đi và về) ngày 18/10/2023: 700.000 đồng;
+ Tiền hòm gương: 15.000.000 đồng;
+ Tiền vật tư làm mộ: 28.034.000 đồng;
+ Tiền công thợ làm mộ: 1.500.000 đồng;
+ Tiền làm đám tang: 14.850.000 đồng;
+ Tiền mua bàn thờ: 1.700.000 đồng;
+ Tiền tổn thất tinh thần (100 tháng lương cơ bản): 234.000.000 đồng.
Tại phiên tòa hôm nay, anh yêu cầu anh B bồi thường số tiền tổng cộng là
150.000.000 đồng.
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, anh
Nguyễn Thanh B trình bày:
Cháu Nguyễn Minh Đ là con ruột của anh, xe mô tô hai bánh biển số
63B1- 340.65 (loại xe Wave 100cc) là của anh, do anh đứng tên giấy đăng ký
xe.
Ngày 18/10/2023, cháu Đ điền khiển xe Wave 100cc biển số 63B1-
340.65 đã xảy ra tai nạn giao thông nhưng anh không có chứng kiến. Theo anh
thì tai nạn xảy ra là do cháu K tự té và do bất ngờ nên cháu Đ không tránh kịp
nhưng không có cán qua người cháu K. Anh không có giao xe Wave 100cc biển
3
số 63B1- 340.65 cho cháu Đ điều khiển, khi cháu Đ điền khiển xe này anh
không biết, anh không có ở nhà mà anh đang ở ngoài vườn và do anh hay để
chía khóa xe ở trên xe nên cháu Đ tự ý điều khiển xe.
Nay anh không đồng ý với yêu cầu bồi thường của anh A, chỉ đồng ý bồi
thường 25.000.000 đồng.
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị H trình
bày:
Chị là vợ của anh A và là mẹ của cháu K, thống nhất với lời trình bày của
anh A.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo
đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 591,
khoản 3 Điều 601 của Bộ luật Dân sự chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của
anh A, buộc anh B bồi thường thường cho anh A chi phí mai táng (Bút lục số
05, 09, 10, 11, 13, 16) với số tiền 40.034.000 đồng. Không chấp nhận yêu cầu
bồi thường tổn thất tinh thần.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các qui định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về việc vắng mặt đương sự, xét thấy: Chị Nguyễn Thị H vắng mặt
nhưng có yêu cầu vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị H.
[2] Về thay đổi yêu cầu khởi kiện: Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu bị
đơn bồi thường số tiền tổng cộng là 150.000.000 đồng là không vượt quá phạm
vi khởi kiện ban đầu, phù hợp với Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[3] Nguyên nhân gây ra thiệt hại về tính mạng cho cháu Dương Nguyễn
Tấn K được xác định như sau: Vào khoảng 11 giờ 40 phút ngày 18/10/2023 tại
đường bê tông nông thôn thuộc ấp Mỹ Tường A, xã X huyện C, tỉnh Tiền Giang
đã xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ giữa xe đạp do cháu K điều khiển lưu
thông hướng Hậu Mỹ Bắc đi An Cư với xe mô tô biển số 63B1- 340.65 do cháu
Nguyễn Minh Đ điều khiển lưu thông hướng ngược lại. Hậu quả cháu K bị
thương nặng và chết trên đường cấp cứu cùng ngày. Cơ quan Cảnh sát điều tra-
Công an huyện C đã ra Thông báo kết quả số 1634/TB ĐTTH ngày 07/9/2024
xác định đây là sự kiện bất ngờ nên đã ra Quyết định không khởi tố vụ án hình
sự số 1034/QĐ-ĐTTH ngày 07/9/2024 và Thông báo về việc không khởi tố vụ
án hình sự số 1634/TB ĐTTH ngày 07/9/2024 do hành vị của cháu Nguyễn

4
Minh Đ không cấu thành phạm tội. Về phần trách nhiệm dân sự, các bên không
thỏa thuận được nên anh A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về lỗi: Xét thấy, tai nạn giao thông đường bộ giữa xe đạp do cháu K
điều khiển với xe mô tô biển số 63B1- 340.65 do cháu Đ điều khiển là sự kiện
bất ngờ. Tuy nhiên cháu Đ chưa có giấy phép lái xe, chưa đủ tuổi điều khiển xe
mô tô có dung tích xi-lanh từ 50 cm
3
trở lên mà điều khiển xe mô tô biển số
63B1- 340.65 có dung tích xi -lanh 97 cm
3
là vị phạm điểm a khoản 2 Điều 59
và điểm a khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 là có lỗi. Cháu
K điều khiển xe đạp ngã ra đường giao thông (bút lục 71-76) là nguyên nhân dẫn
đến sự kiện bất ngờ nên cũng có một phần lỗi.
[5] Về thiệt hại: Anh A yêu cầu các khoản về tiền xe, chi phí mai táng và
tiền tổn thất tinh thần với số tiền tổng cộng là 150.000.000 đồng. Xét thấy:
[5.1] Về tiền xe cấp cứu (đi và về) ngày 18/10/2023 với số tiền 700.000
đồng, xét thấy: Anh A không cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh
cho số tiền này nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[5.2] Về chi phí mai táng bao gồm chi phí mua áo quan, chôn cất, hoa và
các khoản chi phí khác phục vụ cho việc chôn cất theo phong tục tập quán địa
phương được thể hiện tại các bút lục số 05, 06, 07, 09, 10, 11, 13, 16 với số tiền
tổng cộng là 48.234.000 đồng là phù hợp với khoản 1 Điều 591 của Bộ luật Dân
sự và khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 nên
Hội đồng xét xử chấp nhận. Đối với chi phí phục vụ cho việc ăn uống tại các bút
lục số 03, 04, 08, 12 với số tiền tổng cộng theo lời trình bày của anh A là
12.850.000 đồng là không phù hợp với khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số
02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 và các chi phí mà anh A cung cấp tại các
bút lục số 03, 04, 08 ghi số tiền không cụ thể nên Hội đồng xét xử không chấp
nhận phần yêu cầu của anh A với số tiền tổng cộng là 12.850.000 đồng.
[5.3] Về tổn thất tinh thần, xét thấy: Cháu K chết là tổn thất không gì bù
đắp cho gia đình anh A. Tuy nhiên anh A không cung cấp được được tài liệu,
chứng cứ để chứng minh nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận ở mức 15 tháng
lương cơ sở với số tiền 35.100.000 đồng là phù hợp khoản 2 Điều 591 của Bộ
luật Dân sự.
[6] Tại thời điểm xảy ra tai nạn, cháu Đ chưa đủ 15 tuổi nên cha, mẹ cháu
Đ là người phải bồi thường. Anh A yêu cầu anh Nguyễn Thanh B là cha cháu Đ
phải bồi thường thiệt hại là phù hợp với khoản 2 Điều 586 của Bộ luật Dân sự
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Anh B chỉ đồng ý bồi thường số tiền 25.000.000 đồng, xét thấy: Ý
kiến này không được anh A đồng ý nên Hội đồng xét xử không chấp nhận ý kiến
này của anh B.
[8] Do đó Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận một phần yêu cầu anh A với số
tiền 83.334.000 đồng, không chấp nhận số tiền 66.666.000 đồng

5
[9] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C có một phần
phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên Hội đồng xét xử chấp nhận
một phần.
[10] Về án phí: Anh B chịu 4.166.700 đồng án phí, anh A là đối tượng
được miễn án phí nên anh A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần
yêu cầu không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 357, 584, 585, 586, 591 của Bộ luật dân sự.
Căn cứ vào Điều 5, khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ vào Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.
Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của anh Dương Văn A.
Buộc anh Nguyễn Thanh B bồi thường cho anh Dương Văn A số tiền
83.334.000 đồng (tám mươi ba triệu ba trăm ba mươi bốn nghìn đồng). Thực
hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận về việc anh Dương Văn A yêu cầu anh Nguyễn
Thanh B bồi thường số tiền 66.666.000 đồng.
3. Về án phí:
- Anh Nguyễn Thanh B phải chịu 4.166.700 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Anh Dương Văn A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Án tuyên lúc 14 giờ 10 phút ngày 13 tháng 02 năm 2025, có mặt anh A và
anh B.
4. Quyền kháng cáo: Thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày; đối với anh
Dương Văn A và anh Nguyễn Thanh B được tính từ ngày tuyên án; đối với chị
Nguyễn Thị H được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
6
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện C;
- THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hoàng Thi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm