Bản án số 77/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 77/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 77/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 77/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng giữa nguyên đơn Hà Cẩm T với bị đơn Phạm Văn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Hùng
Các Thẩm phán: Ông Ngô Đê
Ngô Thị Kim Châu
- Thư phiên tòa: Ông u Chí Tâm - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Trà
Vinh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa:
Trần Hương Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh m
phiên toà xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 224/2024/TLPT-DS ngày 17
tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”. Do
bản án dân sự thẩm số: 38/2024/DS-ST ngày 17 tháng 6 năm 2024 của Tòa án
nhân dân thành phố T, tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa ván ra
xét xphúc thẩm số: 135/2024/QĐXXPT-DS ngày 04 tháng 11 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Hà Cẩm T, sinh năm 1983 (Vắng mặt)
2. Ông Huỳnh Thanh B, sinh năm 1980 (Vắng mặt)
3. Bà Tiêu Thị Cẩm V, sinh năm 1958 (Vắng mặt)
Cùng nơi trú: Số C, đường H, khóm A, phường C, thành phố T, tỉnh Trà
Vinh.
Người đại diện theo ủy quyền của Tiêu Thị Cẩm V: Cẩm T, sinh
năm 1983; nơi trú: Số C, đường H, khóm A, phường C, thành phố T, tỉnh Trà
Vinh (vắng mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các nguyên đơn: Ông Phan Văn
H, Luật sư Công ty L thuộc Đoàn luật sư tỉnh T (có mặt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 77/2025/DS-PT
Ngày 28-02-2025
V/v tranh chấp bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- B đơn:
1. Ông Phạm Văn Đ, sinh năm 1983 (Có mặt)
2. Bà Lê Thị Thanh T1, sinh năm 1978 (Vắng mặt)
3. Bà Huỳnh Thị M, sinh ngày 22/8/2006 (Vắng mặt)
4. Bà Lê Thị Cẩm H1, sinh năm 1983 (Có mặt)
5. Em Phạm Thị Kiều D, sinh ngày 11/8/2009 (Vắng mặt)
Cùng nơi trú: Số C, đường H, khóm A, phường C, thành phố T, tỉnh Trà
Vinh.
Người đại diện theo ủy quyền của Thị Thanh T1, Huỳnh Thị M:
Ông Phạm Văn Đ, sinh năm 1983; nơi cư trú: Số C, đường H, khóm A, phường C,
thành phố T, tỉnh Trà Vinh (có mặt).
Người đại diện hợp pháp của em Phạm Thị Kiều D: Bà Lê Thị Cẩm H1, sinh
năm 1983; nơi trú: Số C, đường H, khóm A, phường C, thành phố T, tỉnh Trà
Vinh (có mặt).
- Người kháng cáo: Cẩm T, ông Huỳnh Thanh B, bà Tiêu Thị Cẩm V
là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện các nguyên đơn trình bày và yêu cầu:
Ông Huỳnh Thanh B trình bày: Khoảng 21 giờ 10 phút ngày 08/12/2022,
ông đang ngồi trước cửa nhà hút thuốc thì nghe thấy ông Phạm Văn Đ, trú tại số C,
khóm A, phường C, thành phố T, tỉnh Trà Vinh (cạnh nhà ông) hành vi chửi
bới, xỉ nhục, lăng mạ, vu khống mẹ vợ ông bà Tiêu Thị Cẩm V kăn trộm
gạch trong khi đó mẹ ông im lặng không nói gì. Vì, biết ông Đ say xỉn cố tình gây
sự với gia đình ông, nhưng ông Đ càng lúc chửi bới gia đình ông càng nhiều, thấy
vậy nên ông đi ra khuyên giải nhưng ông Đ không chịu nghe ông Đ còn chửi
bới lăng mạ luôn ông và ông Đ xông vào đánh ông, vợ ông nghe thấy nên chạy
ra can ngăn thì bị chị vợ ông Đ là bà Lê Thị Thanh T1, bà Huỳnh Thị M, em Phạm
Thị Kiều D chạy ra đánh vợ ông. Sau đó T1, bà H1, ông Đ hành vi chửi
bới, xúc phạm danh dự nhân phẩm của mẹ ông. Sau khi xảy ra sự việc gia đình ông
báo công an phường C1 đến làm việc. Ông T đi bệnh viện giám
định thương tích. Kết quả giám định thương tích của ông là 0%, vợ ông (H) 2%.
Từ ngày xảy ra sự việc cho đến nay ông, T, V luôn trong tin thần trạng thái
hoảng loạn, lo sợ sự việc bị gia đình ông Đ cố ý gây thương tích cho gia đình
ông, trong khi đó gia đình ông Đ không thăm hỏi gia đình ông. Nay, ông yêu
cầu ông Phạm Văn Đ bồi thường thiệt hại cho ông với tổng số tiền 20.703.675
đồng. Trong đó, chi phí viện phí là 1.164.175 đồng; chi phí ăn uống trong thời gian
nằm viện 300.000 đồng, tiền xe đi lại 350.000 đồng; chi phí thuê người chăm
sóc 02 ngày nằm viện 600.000 đồng; chi pthuê người nuôi mgià 02 ngày
3
300.000 đồng; Chi phí mất 02 ngày công lao động do nằm viện là 2.000.000 đồng;
chi phí tổn thất tinh thần, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm 15.000.000
đồng; chi phí giám định tỷ lệ thương tích là 989.500 đồng.
Tại phiên tòa, ông B thay đổi một phần yêu cầu, yêu cầu ông Đ bồi thường
tổng số tiền là 18.953.675 đồng.
- Hà Cẩm T trình bày: Bà thống nhất phần trình bày của ông B, T yêu
cầu Thị Thanh T1, Huỳnh Thị M, em Phạm Thị Kiều D bồi thường thiệt
hại tổng số tiền 40.007.138 đồng. Trong đó, chi phí viện phí là 1.252.138 đồng; chi
phí ăn uống 300.000 đồng; tiền xe đi lại 350.000 đồng; chi phí thuê người chăm
sóc 02 ngày nằm viện là 600.000 đồng; chi phí nuôi mẹ già 02 ngày 300.000 đồng;
chi phí mất 02 ngày công do nằm viện là 1.000.000 đồng; chi phí tổn thất tinh thần
5.000.000 đồng; chi phí về danh dự nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
10.000.000 đồng; chi phí sức khỏe bị xâm phạm 20.000.000 đồng; chi phí giám
định tỷ lệ thương tích là 1.205.000 đồng.
- Cẩm T đại diện cho Tiêu Thị Cẩm V trình bày: T thống nhất
phần trình bày của ông Huỳnh Thanh B, nhưng bổ sung: V bị ông Đ chửi nên
tất cả người dân trong khu phố K, phường C, thành phố T đều cho rằng nhà V
lấy gạch nhà ông Đ, họ nhìn bà V với ánh mắt kì thị, làm cho bà tổn thương, ấm ức
vì bị ông Đ chửi và vu khống lấy gạch. Trong khi đó, bà V đã lớn tuổi mà bị ông Đ
đáng tuổi con bà chửi như vậy mỗi ngày bà V ăn không ngon ngủ không yên, lo sợ
mỗi khi con ra đường, trong lòng lúc nào cũng nhớ tới cảnh con bà bị đánh,
bà chứng kiến cảnh con bị 03 người nông Đ đánh. vậy, V yêu cầu
ông Phạm Văn Đ, Thị Thanh T1, Thị Cẩm H1 chấm dứt mọi hành vi
xâm phạm danh dự nhân phẩm, tinh thần của bà V; yêu cầu công khai xin lỗi V
trong khu dân K, phường C, thành phố T; Yêu cầu bồi thường thiệt hại do xúc
phạm danh dự, nhân phẩm, uy tính, tinh thần của bà là 14.900.000 đồng.
* Các bị đơn trình bày:
- Ông Phạm Văn Đ bị đơn trình bày: Vào khoảng 21 giờ 20 phút, ngày
08/12/2022, ông đi m vườn vnhà mcửa dắt xe vào nhà, trong lúc đó ông
nói ai ăn cắp gạch nhà ông thì ông chém chết. Sau đó, ông Đ vào nhà ngủ, khoảng
30 phút sau ông nghe con ông Phạm Thị Kiều D lên nói với ông bên nhà
T2 chửi, ông chạy xuống và nói cóchửi gia đình ông rồi Tiêu Cẩm V,
Cẩm T, ông Huỳnh Thanh B chửi ông. Ông Huỳnh Thanh B thì rủ ông ra đánh
nhau với ông B. Trong lúc đó, ông đang nóng giận và chạy ra ngoài có xô xát đánh
nhau với ông B. Công an phường C1 đến tiến hành lấy lời khai sự việc kết
thúc. Sau đó, Công an thành phố T ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối
với ông về hành vi gây tổn hại sức khỏe cho người khác ông đã nộp phạt xong.
Nay, ông không đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông B. Vì, bản thân ông B
cũng thách thức cũng đánh ông gây thương tích nhưng ông không đi nằm viện,
ông B cũng đã bị xử phạt hành chính cùng hành vi như ông.
4
- Huỳnh Thị M trình bày: không đồng ý bồi thường cho T số tiền
40.007.138 đồng. Tuy nhiên, trước đây tại Biên bản làm việc với Công an phường
C1 thì đồng ý bồi thường cho T 2.000.000 đồng gồm các khoản tiền
thuốc, chi phí nằm viện điều trị, tiền xe đi lại khám bệnh, tiền mất ngày công do
nằm viện theo quy định pháp luật. Nay, ông đại diện bà M thống nhất sự tự nguyện
của bà M. Riêng, bà T1 không có đánh T nên ông không đồng ý bồi thường.
- Bà Thị Cẩm H1 thống nhất phần tnh bày của ông Phạm Văn Đ. H1
trình bày bổ sung: Phạm Thị Kiều D là con ruột của bà, D không có đánh nhau với
bất kỳ ai bên nhà T. Với tư cách giám hộ đương nhiên của em D không đồng
ý bồi thường cho T. Trong vụ việc này, không chứng kiến cũng không tham
gia đánh nhau với ai, cũng không xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, tinh thần
của ai, nên bà không đồng ý bồi thường cho bất kì ai.
Tại bản án dân sự thẩm số: 38/2024/DS-ST ngày 17 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Trà Vinh đã xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Thanh B. Buộc
ông Phạm Văn Đ phải nghĩa vụ bồi thường cho ông Huỳnh Thanh B tổng số
tiền 1.179.338 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của ông B về yêu cầu ông Đ bồi thường tổn thất
tinh thần, danh dự, nhân phẩm, uy tín yêu cầu về tiền ăn trong thời gian điều trị
tại bênh viện.
Đình chỉ xét xử phần yêu cầu của ông B đã rút đối với yêu cầu về chi phí
thuê người chăm sóc và yêu cầu về tiền thuê người chăm sóc mẹ già.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Cẩm T. Ghi nhận sự tự
nguyện của ông Phạm Văn Đ bồi thường cho bà Hà Cẩm T tổng số tiền
2.000.000 đồng.
Không chấp nhận các yêu cầu sau đây của bà T: Yêu cầu bồi thường tiền tổn
thất tinh thần, danh dự, nhân phẩm, uy tín; yêu cầu về tiền ăn trong thời gian điều
trị tại bệnh viện; yêu cầu về tiền thuê người chăm sóc trong thời gian nằm viện.
Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu của T đã rút đối với yêu cầu về tiền
thuê người chăm sóc mẹ già.
3. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Tiêu Thị Cẩm V.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm trả, án phí, quyền kháng
cáo và quyền yêu cầu thi hành án của đương sự.
Ngày 20 tháng 6 năm 2024, bà Hà Cẩm T, ông Huỳnh Thanh B, bà Tiêu Thị
Cẩm V kháng cáo yêu cầu Toà án phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn. Buộc ông B phải bồi thường khoảng
tiền Chụp Clvt Sọ não đối với ông B, Chụp C Sọ não, chụp X quang khớp vai
thẳng đối với T; buộc ông Đ phải bồi thường tiền tổn thất tinh thần, danh dự,
5
nhân phẩm cho T số tiền 5.100.000 đồng; buộc ông Đ phải công khai xin lỗi
V, bà T tại nơi cư trú.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên đơn khởi kiện, yêu
cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án.
* Ý kiến của vị luật bảo vệ quyền và lợi ích của nguyên đơn: Vị luật sư
cho rằng nguyên nhân dẫn đến việc xô xác do lỗi của phía bị đơn, ông Đ
hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm bà V, gây thương tích cho T ông B.
Hành vi xúc phạm này m ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và tinh thần của phía
nguyên đơn là T V, nên kháng cáo của nguyên đơn căn cứ đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận, sửa bản án sơ thẩm.
* Ý kiến của Vị đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký,
đương sự người tham gia tố tụng khác đã tuân thủ trình tự thủ tục ttụng theo
quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và
kết quả tranh tụng tại phiên tòa Vị đại diện Viện kiểm sát có ý kiến:
- Đối với yêu cầu kháng cáo của ông Huỳnh Thanh B, bà Hà Cẩm T yêu cầu
bồi thường đối với chi pgiám định tỷ lthương tật: Ông B yêu cầu ông Đ bồi
thường số tiền 989.500 đồng, T yêu cầu ông Đ bồi thường số tiền 1.205.000
đồng; Ông B, T bổ sung các phiếu chđịnh chụp Clvt snão xác nhận
của quan chuyên môn nên chi phí này là hợp lệ. Tại phiên tòa ông Đ tự nguyên
bồi thường hai khoản tiền nêu trên cho ông B, T nên đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận.
- Đối với yêu cầu Cẩm T, Tiêu Thị Cẩm V yêu cầu ông Đ, T1,
H1 chấm dứt mọi hành vi xâm phạm danh dự nhân phẩm, tinh thần của V,
tiến hành đính chính công khai xin lỗi bà V, T trong khu dân K, Phường C,
thành phố T. Buộc ông Đ, T1, H1 bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh
dự, nhân phẩm, uy tín tinh thần cho T với số tiền 5.100.000 đồng là không
căn cứ đchấp nhận. T, V cho rằng ông Đ, T1, H1 hành vi vu
khống, bịa đặt, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của V, T; nhưng V, T
không đưa ra được chứng cứ chứng minh, nên Toà án cấp thẩm không chấp
nhận yêu cầu của bà V, T phù hợp theo quy định tại Điều 91 B lut T tng
dân s.
Từ phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận một phần yêu cầu
kháng cáo của ông B, bà T. Áp dụng khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân sự; sửa
một phần Bản án thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 17/6/2024 của Toà án nhân dân
thành phố T; công nhận sự tự nguyện bồi thường của ông Đ đối với khoản tiền chi
phí Chụp C Sọ não của ông B, Chụp C Sọ não, chụp X quang khớp vai thẳng của
6
T; không chấp nhận kháng cáo của phía nguyên đơn về buộc ông Đ bồi thường
số tiền 5.100.000 đồng cho bà T và công khai xin lỗi bà T3, bà V tại nơi cư trú.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa phúc thẩm các nguyên đơn vắng mặt nhưng
đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; các bị đơn mặt, căn cứ khon 2 Điều 296
B lut T tng dân s Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2] Đơn kháng cáo của bà Hà Cẩm T, ông Huỳnh Thanh B, bà Tiêu Thị Cẩm
V làm trong hạn luật định hợp lệ nên được chấp nhận xét xử theo thủ tục phúc
thẩm.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo của ông Huỳnh Thanh B, Cẩm T, Tiêu
Thị Cẩm V Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Đối với yêu cầu kháng cáo của ông Huỳnh Thanh B, Cẩm T v
yêu cầu ông Phạm Văn Đ bồi thường đối với chi phí giám định tỷ lệ thương tật
gồm chi phí Clvt Sọ não, X quang vai ngày 16/01/2023. Trong hồ vụ án tại
phiên tòa thẩm ông B, T không cung cấp được giấy giới thiệu hay phiếu chỉ
định phải Chụp Clvt Sọ não đối với ông B, Chụp C Sọ não, chụp X quang khớp vai
thẳng đối với bà T và việc chụp Chụp C, chụp X quang đối với ông B, bà T không
phải trong thời gian nằm điều trị tại bệnh viện nên Tòa án cấp sơ thẩm không chấp
nhận yêu cầu bồi thường này của ông B, bà T là có căn cứ, không có lỗi của Tòa án
cấp sơ thẩm. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết ở cấp phúc thẩm, ông B, T có
cung cấp cho Tòa án giấy gửi xét nghiệm cận m sàng của Trung tâm pháp y
thuộc Sở Y gửi Phòng khám Đ2 đối với ông Huỳnh Thanh B, Cẩm T. Tòa
án phúc thẩm có tiến hành xác minh tại Trung tâm pháp y tỉnh T, kết quả xác định
ngày 16/01/2023, Trung tâm pháp y tỉnh T tiếp nhận giám định pháp y đối với
ông Huỳnh Thanh B và bà Cẩm T theo Quyết định trưng cầu giám định của Cơ
quan Cảnh sát điều tra công an thành phố T, trong quá trình tiến hành giám định,
Trung tâm pháp y tỉnh T giới thiệu ông Huỳnh Thanh B, Cẩm T đến
phòng khám Đ2 để thực hiện xét nghiệm cận lâm sàng cụ thể đối với ông B
Chụp C Sọ não, đối với Cẩm T Chụp C Sọ não, chụp X quang khớp vai
thẳng. Như vậy việc Chụp C, chụp X quang của ông B, bà T là được thực hiện theo
yêu cầu của Trung tâm pháp y tỉnh T, không phải do ông B, T tự thực hiện nên
chi phí này của ông B, T phù hợp. Tại phiên tòa, qua phần hỏi đáp, ông Đ tự
nguyện bồi thường khoản tiền chi phí này cho ông bạch, bà T nên Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu kháng cáo này của ông B, bà T; buộc ông Phan Văn Đ1 phải bồi
thường cho ông B số tiền chụp Clvt sọ não số tiền 989.000 đồng; bồi thường cho
bà T số tiền 1.205.000 đồng.
7
[3.2] Đối với kháng cáo của bà Cẩm T yêu cầu bồi thường thiệt hại do
tổn thất tinh thần, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại số tiền
5.100.000 đồng Hội đồng xét xử xét thấy không có căn cứ để chấp nhận; bởi vì:
Theo đơn kháng cáo T cho rằng sau khi xảy ra sviệc thì luôn sống
trong trạng thái sợ hải, tinh thần bị kích động. Nhưng tại phiên tòa thẩm bà T
khai, sau khi sự việc xảy ra sviệc vẫn sinh hoạt, vẫn giao dịch mua bán bình
thường. T không cung cấp được chứng cứ chứng minh thiệt hại do tinh thần,
danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. Tòa án thẩm không chấp nhận yêu
cầu căn cứ; Tại phiên tòa phúc thẩm T ng không đưa ra được tài liệu,
chứng cứ nào mới đchứng minh sự thiệt hại về tinh thần tương ứng với điều
luật đã viện dẫn trên.
[3.3] Đối với kháng cáo của Tiêu Thị Cẩm V, Cẩm T yêu cầu ông
Phạm Văn Đ công khai xin lỗi V, T trong khu dân K, phường C, thành
phố T; Hội đồng xét xử xét thấy không có căn cứ để chấp nhận. Tại phiên tòa phúc
thẩm T, V không đưa ra được tài liệu, chứng cứ thể hiện ông Đ vu khống
V lấy trộm gạch, chửi, xúc phạm V ngoài các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án. Quá trình làm việc tại quan Công an C1, Công an thành phố T cũng
không chứng minh ông Đ vu khống V, xúc phạm danh dự uy n, nhân phẩm
của bà V. Tòa án sơ thẩm sau khi thụ lý có thông báo yêu cầu bà V cung cấp chứng
cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của bà V, bà T, nhưng V, bà T không đưa
ra được chứng cứ chứng minh nên Toà án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu
này là có căn cứ.
[4] Các quyết định khác của án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng
nghị, không bị cải sửa có hiệu lực thi hành kể từ khi hết hạn kháng cáo kháng nghị.
[5] Xét ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
đề nghị chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn sở chấp nhận một
phần.
[6] Xét thấy ý kiến của Kiểm sát viên đnghị Hội đồng xét xử căn cứ vào
khoản 2 Điều 308 Bộ lut T tng dân sự; sửa một phần Bản án thẩm số
38/2024/DS-ST ngày 17/6/2024 của Toà án nhân dân thành phố T phù hợp với
phân tích của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do đơn kháng cáo của ông B, T được
chấp nhận một phần nên người kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm. Đối với Tiêu Thị Cẩm V yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận nhưng
do yêu cầu bồi thường về sức khỏe, danh dự bị xâm phạm và bà V đơn xin miễn
án phí, căn cứ các điều 12, 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định ván phí, lệ phí Tòa án miễn án
phí cho bà Tiêu Thị Cẩm V.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
8
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 12, Điều 14 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Huỳnh Thanh B, bà Cẩm T v
khoản tiền chi phí giám định; không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Cẩm
T, bà Tiêu Thị Cẩm V về bồi thường tổn thất tin thần và công khai xin lỗi.
Sửa bản án dân sự thẩm số: 38/2024/DS-ST ngày 17/6/2024 của Toà án
nhân dân thành phố T, tỉnh Trà Vinh
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Thanh B. Buộc
ông Phạm Văn Đ phải nghĩa vụ bồi thường cho ông Huỳnh Thanh B tổng số
tiền 2.168.500 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của ông B về yêu cầu ông Đ bồi thường tổn thất
tinh thần, danh dự, nhân phẩm, uy tín và yêu cầu về tiền ăn trong thời gian điều trị
tại bệnh viện.
Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu của ông B đã rút đối với yêu cầu về chi
phí thuê người chăm sóc và yêu cầu về tiền thuê nời chăm sóc mẹ già.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Cẩm T. Ghi nhận sự tự
nguyện của ông Phạm Văn Đ bồi thường cho bà Hà Cẩm T tổng số tiền
3.205.000 đồng.
Không chấp nhận các yêu cầu sau đây của bà T: Yêu cầu bồi thường tiền tổn
thất tinh thần, danh dự, nhân phẩm, uy tín; yêu cầu về tiền ăn trong thời gian điều
trị tại bệnh viện; yêu cầu về tiền thuê người chăm sóc trong thời gian nằm viện.
Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu của T đã rút đối với yêu cầu về tiền
thuê người chăm sóc mẹ già.
3. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Tiêu Thị Cẩm V.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự.
Các phần khác của Bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
Về án phí dân sphúc thẩm: Cẩm T, ông Huỳnh Thanh B, Tiêu
Thị Cẩm V không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
9
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Trà Vinh;
- TAND TP.T;
- Chi cục THADS TP.T;
- Đương sự;
- Lưu: HS, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Lê Văn Hùng
Tải về
Bản án số 77/2025/DS-PT Bản án số 77/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 77/2025/DS-PT Bản án số 77/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất