Bản án số 34/2025/DS-ST ngày 12/03/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2025/DS-ST ngày 12/03/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 34/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cty Sawad yêu cầu bà Liêng trả tiền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 34/2025/DS-ST
Ngày 12-3-2025
V/v tranh chấp hợp đồng cầm cố
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Lý Bích Khiếm
Các Hội Thẩm nhân dân:
Ông Đào Khel.
Ông Nguyễn Phước.
- Thư phiên a: Ông Đặng Chí Thức Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng tham gia phiên
tòa: Nguyễn Thị Gíp Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng t xử thẩm công khai vụ án dân sự thẩm thụ lý số
465/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng cầm cố
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2025/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 02
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần S.
Trụ sở chính: Số 128 ND, phường BT, thành phố V, tỉnh NA.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Lam T (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ liên hệ: Số 30 PL, Phường H, thành phố ST, tỉnh ST. (Theo Quyết
định số 447/2023/UQ-SVN ngày 01/02/2024 của Giám đốc về việc Ủy quyền thực
hiện hoạt động tố tụng).
- Bị đơn: Trần Thị Mỹ L, sinh năm 1999 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số 1017/10 Đường THĐ, Khóm M, Phường B, thành phố ST, tỉnh
ST.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/10/2024 của nguyên đơn Công ty Cphần
S, quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, ông
Nguyễn Lam T như sau:
Vào ngày 29/03/2024 Trần Thị Mỹ L có đến Chi nhánh TP. Sóc Trăng
1 của Công ty tại địa chỉ: Số 47 LHP, Phường B, Thành Phố ST, ST, để hợp
2
đồng cầm cố i sản. Cụ thể theo hợp đồng số: STM240301019NA20X được
giữa các bên ngày 29/03/2024 số đăng Giao dịch Đảm bảo trên Hệ thống Đăng
Trực tuyến của Cục đăng ký Quc Gia: Giaodichdambao/botuphap tbà Trần
Thị Mỹ Lcó ký hợp đồng cầm cố tài sản là:
+ 01 xe môtô hai bánh BKS: 83P4-379.94
+ Loại xe: HONDA FUTURE FI màu: BẠC NÂU ĐEN
+ Số khung : 765XLY032211, số máy: JC90E0043274;
+ Số Giấy chứng nhận đăng xe môtô số 305260 do Công an tỉnh Sóc
Trăng cấp ngày 24/09/2020 Để lấy số tiền là 9.414.894 đồng (Chín triệu bốn trăm
mười bốn ngàn tám trăm chín ơi bốn đồng); thời hạn cầm cố 12 tháng (từ
29/03/2024-29/03/2025) với mức lãi suất là 1,1%/ tháng.
Theo hợp đồng cầm cố đã thì Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền trên
cho Bà Trần Thị Mỹ Liêng.
Do nhu cầu cần có xe đi lại hàng ngày nên Công ty có ký giấy cho bà Trần
Thị Mỹ L mượn lại xe sử dụng. Trong Giấy mượn xe quy định thời hạn
mượn xe từ 29/03/2024 - 29/04/2024 địa điểm trả xe là tại Chi nhánh Sóc Trăng.
Trần Thị Mỹ L cam kết ràng trong giấy mượn xe: "Hoàn trả lại tài sản
mượn đúng thời hạn và đa điểm đã thỏa thuận".
Từ ngày vay đến ngày 30/10/2024 L đã thanh toán cho Công ty được
vốn gốc 5.175.165 đồng, lãi đã thanh toán 554.617 đồng, phí đã thanh toán
252.099 đồng, phí mượn xe 2.532.593 đồng, phí phạt 337.526 đồng. Tổng
8.852.000 đồng.
Quá trình trả nợ bà Trần Thị Mỹ L chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo hợp
đồng cho Công ty, đến nay đã quá hạn hợp đồng hiện tại trễ 55 ngày, Trần Th
Mỹ L không trả nợ cho Công ty và cũng không trả lại xe máy cho Công ty. Nhân
viên của Công ty đã nhiều lần liên hệ qua điện thoại và đến nhà Trần Thị Mỹ
L tại địa chỉ: Số 1017/10 Đường THĐ, khóm M, phường B, Thành Phố ST, tỉnh
ST nhưng đều không gặp. Công ty đã tạo rất nhiều điều kiện về thời gian để
Trần Thị Mỹ L tr lại tiền hoặc tài sản xe máy đã cầm cố cho Công ty nhưng
bà Trần Thị Mỹ L không thực hiện và có biểu hiện trốn tránh.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 12/3/2025 người đại diện theo ủy
quyền của Công ty Cổ phần sawad tiền có ngay ông Nguyễn Lam T thay đổi yêu
cầu như sau:
Yêu cầu Trần Thị Mỹ L phải thực hiện nghĩa vụ trả ntheo Hợp đồng
cầm cố, giấy mượn xe đã với Chi Nhánh Sóc Trăng – thành phố Sóc Trăng 1 -
Công Ty Cổ Phần S theo Hợp đồng cầm cố số STM240301019NA20X, kèm giấy
mượn xe đã ký với Chi Nhánh Sóc Trăng – thành phố Sóc Trăng 1 - Công Ty Cổ
Phần S ngày 29/03/2024 số tiền 4.441.823 đồng tạm tính đến ngày 12/3/2025 bao
gồm: Gốc: 4.239.729 đồng; Lãi trong hạn: 202.094 đồng yêu cầu tiếp tục tính
lãi phát sinh theo hợp đồng cầm cố đã kết kể từ ngày 13/3/2025 cho đến khi
thanh toán xong nợ.
Không yêu cầu các khoản phí: Phí mượn xe; Phí quản hồ ; Phí vi phạm
nghĩa vụ thanh toán; Phí thanh lý trước hạn.
3
Ngoài ra bà Trần Thị Mỹ L còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo
hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày 24/10/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Công ty Cổ Phần S tự nguyện trả lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe
số 305260, biển số đăng 83P4-379.94 do ng an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày
24/9/2020 cho Trần Thị Mỹ L, khi L thanh toán hết nợ gốc lãi cho nguyên
đơn.
- Đối với bị đơn Trần Thị Mỹ L: Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay đều
vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến gì. Toà án đã cấp, tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng theo quy định, nhưng Trần Thị Mỹ L không gửi văn bản cho
Toà án biết về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Trần
Thị Mỹ L cũng không đến Toà án để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, không đến tham gia phiên toà xét
xử sơ thẩm.
- Tại phiên tòa Kiểm sát viên đi din Vin kim sát nhân dân thành ph
Sóc Trăng trình bày ý kiến:
Trong quá trình giải quyết v án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ
án đã tiến hành các th tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật T tụng dân sự
như: Xác định đúng thẩm quyền thụ vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác
định đúng cách tham gia ttụng của các đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng
theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị xét xử được đảm bảo theo quy định. Về thời
hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo
quy định. Tại phiên Tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định tại các điều
68; 70; 71; 72; 86 Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn vắng
mặt tại phiên tòa không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015. Về nội dung: Sau khi phân tích đánh giá chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và
qua kết quả thẩm tra các chứng cứ, tranh tụng tại phiên tòa đề ngh Hội đồng xét
x chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ v án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn
diện chứng cứ, ý kiến trình bày của các đương sự, kiểm sát viên, Hội đồng xét x
nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Nguyễn Lam T vắng mặt có đơn xin vắng mặt, bị đơn bà Trần Thị Mỹ L đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Hội đồng
xét xử căn cứ vào Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự trên.
[1.2] Nguyên đơn yêu cầu b đơn thanh toán tiền n vay b đơn nơi
trú tại thành ph ST, tnh ST nên v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa
4
án nhân dân thành ph Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng theo quy định ti khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 ca B lut T tng dân s.
[1.3] Nguyên đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện buộc Trần Thị Mỹ L
phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe đã với
Công ty Cổ phần S - Chi nhánh ST theo Hợp đồng cầm cố số
STM240301019NA20X ngày 29/3/2024, kèm giấy mượn xe đã với Công ty
Cổ phần S - Chi nhánh ST tạm tính đến ngày 12/3/2025 bao gồm: Gốc: 4.239.729
đồng; i trong hạn: 202.094 đồng tổng cộng: 4.441.823 đồng thay đổi một
phần yêu cầu khởi kiện về tính Phí mượn xe; Phí quản hồ ; Phí vi phạm nghĩa
vụ thanh toán; Phí thanh lý trước hạn. Xét thấy, việc thay đổi một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là tự nguyện không vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu
phù hợp với quy định tại Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về nội dung: Theo các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh tài
liệu do nguyên đơn cung cấp, căn cứ khoản 2 Điều 92; khoản 1 Điều 95 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử công nhận trên thực tế giữa Công
ty Cổ phần S Trần Thị Mỹ L giao kết hợp đồng số:
STM240301019NA20X ngày 29/3/2024 để cầm cố tài sản là: 01 xe môtô hai bánh
BKS: 83P4-379.94; Loại xe: HONDA FUTURE FI màu: Nâu Đen; Số khung:
765XLY03221, số máy: JC90E0043274 theo giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô
số 305260 do Công an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 24/9/2020 cho Trần Thị Mỹ L
để lấy số tiền 9.414.894 đồng; thời hạn cầm cố 12 tháng (từ 29/03/2024 đến
29/03/2025) với mức lãi suất 1,1%/tháng. Theo hợp đồng cầm cố thì Công ty
Sawad đã giải ngân đầy đủ số tiền trên cho Trần Thị Mỹ L. Do nhu cầu có xe
đi lại hàng ngày nên cùng ngày Trần Thị Mỹ L và Công ty S có ký giấy mượn
xe để sử dụng. Trong giấy mượn xe có ghi rõ thời hạn mượn xe từ 29/3/2024 đến
29/4/2024 địa điểm trả xe tại chi nhánh Sóc Trăng. Trần Thị Mỹ L cam kết
trong giấy mượn xe “hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa
thuận”. Quá trình trả nợ, Trần Thị Mỹ L chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo
hợp đồng cho Công ty, đến nay đã quá hạn hợp đồng, Trần ThMỹ L không
trả nợ cho Công ty và cũng không trả lại xe máy cho Công ty, còn nợ lại số tiền
gốc 4.239.729 đồng.
[3] Xét thấy, Hợp đồng cầm cố tài sản được các bên xác lập trên sở tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không
bị lừa dối hay bị ép buộc nên đây là hợp đồng hợp pháp phù hợp với quy định với
Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015; đồng thời, trong quá trình giải quyết vụ án
Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ vụ án,c văn bản
tố tụng thông báo kết quphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ cho bà L biết nhưng Lkhông ý kiến phản đối. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng L không trả tiền gốc lãi cho Công ty khi đến hạn
vi phạm nghĩa vụ theo giao kết trong hợp đồng cầm cố, đã vi phạm Điều 4 của
Hợp đồng cầm cố tài sản và Điều 4 của phụ lục hợp đồng mà các bên đã ký kết,
bà L là người có lỗi, là người vi phạm hợp đồng nên phải chịu mọi hậu quả theo
giao kết theo quy định của pháp luật. vậy, việc nguyên đơn Công ty yêu
5
cầu bđơn L phải trả cho Công ty số tiền gốc còn n4.239.729 đồng phù
hợp theo quy định tại Điều 280, Điều 309, Điều 466 Bộ luật Dân s2015 nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Xét yêu cầu tính i của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Tại hợp
đồng cầm c tài sản số STM240301019NA20X được giữa các bên ngày
29/3/2024 giữa Công ty Trần Th Mỹ L đã giao kết mức lãi suất
1,1%/tháng; lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời
điểm chuyển nợ quá hạn. Do đó, mức lãi suất của hợp đồng các bên đã kết
phù hợp theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ, khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 và khoản 2
Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao nên bị đơn phải có nghĩa vụ trả lãi cho nguyên đơn
theo hợp đồng đã giao kết. Việc bị đơn không thực hiện nghĩa vụ trả tiếp nợ gốc
và lãi theo giao kết trong hợp đồng đã vi phạm hợp đồng mà các bên đã ký kết, bị
đơn là người có lỗi và là người vi phạm hợp đồng nên phải chịu mọi hậu quả theo
giao kết theo quy định của pháp luật. Như vậy, L phải nghĩa vtrả cho
Công ty số tiền lãi trong hạn là 202.094 đồng theo giao kết của hợp đồng từ ngày
30/10/2024 đến ngày 12/3/2025 là có căn cứ, phù hợp với nội dung thỏa thuận v
việc tr nợ gốc lãi, chuyển nqhạn tại hợp đồng cầm ci sản đã ký kết n
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Xét yêu cầu tiếp tục tính lãi: Nguyên đơn yêu cầu Trần Thị Mỹ L
phải nghĩa vụ tiếp tục trả lãi với lãi suất theo Hợp đồng cầm cố đã ktừ
ngày 29/3/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ. Xét thấy, yêu cầu tiếp tục tính
lãi của nguyên đơn phợp với Hợp đồng cầm cố ký ngày 29/3/2024 và không
trái pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Như vậy, bị đơn Trần Thị Mỹ L phải nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên
đơn số tiền gốc còn nợ là 4.239.729 đồng, tiền lãi trong hạn theo giao kết trong hợp
đồng đến ngày 12/3/2025 là 202.094 đồng, tổng cộng là 4.441.823 đồng.
[7] Tại đơn đề nghxét xử vắng mặt yêu cầu thay đổi một phần yêu cầu
khởi kiện ngày 24/10/2024 người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình y:
Tờng hợp ngay sau khi Trần Thị Mỹ L thực hiện xong nghĩa vtrả tiền gốc
i sẽ giao trả lại cho L bản gốc giấy chứng nhận đăng xe mô tô số 305260
do Công an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 24/9/2020 cho bà Trần Thị Mỹ L đối với 01
xe môtô hai bánh BKS: 83P4-379.94; Loại xe: HONDA FUTURE FI màu: Bạc
Nâu Đen; Số khung: 765XLY03221, số máy: JC90E0043274 đứng tên Trần
Thị Mỹ L n Hội đồngt xử ghi nhận.
[8] Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Sóc Trăng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí. Bị đơn bà Trần Thị ML phải
chịu án phí thẩm số tiền 300.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
6
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, các Điều
92; Điều 95, Điều 147, Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Điều 244; Khoản
1 Điều 273, Khoản 1 Điều 280 của B luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 280, Điều 309, Điều 466 Bộ luật n sự 2015; Khoản 2 Điều
26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần S.
2. Buộc bị đơn bà Trần Thị Mỹ L trách nhiệm thanh toán cho Công ty Cổ
phần S stiền vốn lãi còn nợ tổng cộng là: 4.441.823 đồng. Trong đó: Gốc:
4.239.729 đồng; lãi 202.094 đồng.
Kể từ ngày 13/3/2025 cho đến khi thi hành án xong, bà Trần Thị Mỹ L còn
phải tiếp tục trả lãi trên số tiền gốc còn nợ theo lãi suất thoả thuận trong Hợp đồng
cầm cố số STM240301019NA20X được giữa các bên ngày 29/3/2024 cho
đến khi thanh toán xong n.
3. Ngay sau khi bà Trần Th Mỹ L thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ thì Công
ty cổ phần S có trách nhiệm trả lại cho bà L bản gốc giấy chứng nhận đăng xe
số 305260 do Công an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 24/9/2020 cho Trần Thị
Mỹ L đối với xe môtô hai bánh BKS: 83P4-379.94; Loại xe: HONDA FUTURE
FI màu: Bạc Nâu Đen; Số khung: 765XLY03221, số máy: JC90E0043274 đứng
tên Trần Thị Mỹ L.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn Công ty Cổ phần S không phải chịu
án phí sơ thẩm. Hoàn trả cho nguyên đơn Công ty Cổ phần S số tiền tạm ng án
phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002177 ngày 25/10/2024 của Chi
Cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Bị đơn Trần Thị Mỹ L phải chịu án phí sơ thẩm số tiền 300.000 đồng.
5. Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên
án mà lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự được sửa đổi, bsung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi nh án theo quy định tại
7
các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSNDTPST;
- Chi cục THADSTPST;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Lý Bích Khiếm
8
9
10
11
12
Tải về
Bản án số 34/2025/DS-ST Bản án số 34/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2025/DS-ST Bản án số 34/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất