Bản án số 31/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: 31/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số 31/2025/DS-PT
Ngày 18 - 3 - 2025
“Tranh chấp hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh.
Các Thẩm phán: Bà Bùi Thị Đoan Trang
Phạm Thị Thúy Mai
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Nhung, Thư a án nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc: Hoàng Thị Tuyết -
Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025 tại tr sở T án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xét x
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 135/2024/TLPT-DS ngày 20 tháng 11 năm
2024 v vic Tranh chp hp đồng chuyn nhưng quyn s dụng đấtdo Bản án
n sự sơ thẩm số: 19/2024/DS- ST ngày 14 tháng 8 m 2024 của Toà án nhân
n tnh phnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc bị kháng o.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 18/2025/QĐ - PT
ngày 20 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyn Th B, sinh năm 1962, có mt.
Ông Dương Văn T, sinh năm 1961, vng mt.
2. B đơn: Ông u Văn L, sinh năm 1971, có mt.
Bà Nguyn Th X, sinh năm 1975, có mt.
Đều địa ch: khu A, t dân ph L, phường Liên Bo, thành ph Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc .
2. Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị B - Nguyên đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 01 năm 2023 và đơn sửa đổi, b sung
đơn khởi kin, quá trình gii quyết v án tại phiên tòa nguyên đơn Nguyn
Th B trình bày: Gia đình bà có thửa đất s 12,13, t bản đồ s 50, din tích 844,6
m2 (Trong đó 200m2 đt ở, 644,6m2 đất cây LNK), địa ch: Khu hành chính A,
phưng Liên Bo, thành ph nh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thửa đất trên đã được cp
giy chng nhn quyn s dụng đt (viết tt GCNQSDĐ) s AB868244, vào s s
cấp GCNQSDĐ HO1606-QĐ577/QĐ-UB do UBND th xã Vĩnh Yên (nay
UBND thành ph Vĩnh Yên) cấp ngày 28/6/2006 đứng tên H ông Dương Văn T
và v là Nguyn Th B. m 1998, ông T làm giy chuyển nhượng 161m
2
đất cho
ông Lưu Ngọc N (L) vNguyn Th X vi s tiền là 14.500.000 đồng (Mười
bn triệu năm trăm ngàn đồng), ông N, X tr s tin 12.500.000 đồng (Mười hai
triệu năm trăm ngàn đồng). Khi ông T chuyển nhượng cho ông N, bà X, bà B đang
đi làm ăn Sơn La, sau này B cũng thng nht vi vic chuyển nhượng ca ông
T chng bà. S tin ông N, bà X còn n ca bà B là 2.000.000đ t năm 1998. Sau
khi nhn chuyển nhượng đất vi ông T, ông N, bà X đã xây nhà và ln chiếm sang
phía bên trong mc giới đất của gia đình B thêm 51m
2
, diện tích đt v chng
ông N s dng 212 m
2
, do v chng ông N chưa thanh toán s tin chuyn
nhưng nên gia đình B chưa các thủ tục đ cho gia đình ông N, bà X làm th
tc cấp GCNQSDĐ. Năm 2009, gia đình B chuyển nhượng 200 m
2
đất (trong
đó 50 m
2
đất th 150 m
2
đất vườn) cho ông Nguyn Hoàng V, thửa đất
chuyển nhượng cho ông đưc đo t tiếp giáp tường nhà ông N, X v phía
tha đất ca B còn li, sau này ông tách thửa đất làm 2 tha chuyn
nhưng cho hai h khác, mt h lin k với đt nhà bà B, mt h giáp tường nhà
ông N, bà X, hai h này đã xây dng nhà kiên cố. Năm 2020 bà B đơn đề ngh
y ban nhân dân (viết tắt UBND) phường Liên Bo gii quyết v tranh chấp đất
đai, UBND phường Liên Bo tr lời đơn ng dn bà B làm đơn khi kiện đến
Toà án nhân dân thành ph Vĩnh Yên gii quyết thì gia đình ông L li phá b bc
ng bao loan giáp với đường dân sinh xây lùi vào phía trong thửa đất b li
mt phần đất giáp vi rãnh thoát nước ven đường. Tại đơn khởi kin quá trình
gii quyết bà B yêu cu ông L (N), bà X phi tr 2.000.000đ từ năm 1998 tính đến
nay theo giá tr bng 22m
2
đất và tr li 51m
2
đất ln chiếm.
Ngày 17/6/2024, B và ông T đơn sửa đi, b sung đơn khởi kin v
vic tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất yêu cu ông N (L),
3
X phi tr 2.000.000đ tương đương 22 m
2
đt và 51 m
2
đt ln chiếm, bà B, ông
T đơn đ ngh Tòa án thay đổi cách t tng ca ông T chuyn t ngưi
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan thành nguyên đơn. Ti phiên tòa bà B đề ngh công
nhn hp đồng chuyển nhượng gia v chng ông bà vi ông L (N), bà X.
B đơn ông LX trình bày: Ông Lưu Văn L có tên gi khác nhà là Lưu
Ngc N, giy t căn cước công dân đều th hiện là Lưu Văn L. Ông L đơn được
UBND phường Liên Bo xác nhận người tên Lưu Ngọc N Lưu Văn L mt
ngưi. Ngày 14/2/1998 v chng ông T, bà B và ông bà tha thun v vic chuyn
nhượng QSDĐ, ông T, bà B chuyển nhượng cho ông L, bà X là 161 m
2
đất và mt
nhà cp 4 hai gian. Ngày 10/3/1998, ông T viết đơn xin mua bán nhà chuyn
quyn s dụng đất vi s tin 14 triệu đồng, ông mời địa chính phường đến
đo đạc, xác định mc gii, lp biên bn kim tra hin trng, trích lc bản đồ xác
nhn ca UBND phường Liên Bảo. Sau khi đo đạc xong ông bà đã thanh toán cho
ông T, bà B s tiền 9.100.000đồng, ông Th đã giao 161 m
2
đất cho ông L, X
qun lý, s dng theo mc gii hai bên tha thun. Đến ngày 04/11/2003, ông T
viết giy cam đoan mua nhà đt xác nhn vic ông L, X đã trả tng s tin
mua đất 12.000.000đồng, còn 2.000.000đồng, hai bên tha thun để li khi nào
đóng thuế Nhà nước sang tên, ch bìa thì mi tr nt. Năm 1999, ông L, bà X xây
3 gian ncấp 4, gia đình ông T, B không ý kiến gì. Năm 2009, một s
quan chức năng là cơ quan thi hành án, UBND phưng Liên Bo có vào làm vic
vi mt phn diện tích đất ca h ông T, bà Byêu cu v chng ông bà ký giáp
ranh do phần đất đang làm việc giáp với đất của gia đình ông bà. Gia đình ông bà
s dụng đất t năm 1998 đến năm 2020, ông bà phá nhà cp 4 và xây dng nhà 2
tng 1 tum. T năm 1998 đến nay, nhiu ln ông u cu ông T, B làm th
tục tách bìa để cp GCNQSDĐ cho v chng ông nhưng ông T, B không làm
vi do giy chng nhn quyn s dụng đất đang thế chp ti Ngân hàng nên
chưa làm đưc th tc sang tên. Hin nay, din tích đất ca gia đình ông giáp
với đất ca ch Nguyn Th Thu H (do ch H nhn chuyển nhưng t h anh V, anh
V nhn chuyển nhượng ca B, ông T). Năm 2020, ông biết ông T, bà B đã
đưc GCNQSDĐ trong đó c phn diện tích đt ông nhn chuyn nng
ca ông T, B, ông yêu cu ông T B làm th tục tách đất để cp GCNQSDĐ
cho ông để ông xây nhà nhưng B cho rng ông bà ln chiếm đất nên
không đồng ý. Ông T, B đã làm đơn đ ngh UBND phường gii quyết tranh
chấp đất đai, y ban nhân dân phường đã vào để tiến hành đo đạc li diện tích đất
4
ca hai h gia đình nhưng hộ bà B không cho đo ch đo được diện tích đt ca v
chng ông bà là 178,9 m
2
.
Nay B, ông T yêu cu công nhn giao dch chuyển nhượng QSDĐ giữa v
chng B vi v chồng ông thì ông đồng ý vi u cu trên của nguyên đơn.
V u cu của nguyên đơn yêu cầu ông phi tr 2.000.00 từ năm 1998 tính
bng 22 m
2
đất hin nay và tr li 51 m
2
đất ln chiếm. Ông bà không đồng ý vì s
tiền 2.000.000đ là các bên thỏa thun để li khi nào bà B làm th tc tách bìa, cp
giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông thì ông tr cho B, ông Th
nhưng ông T, B chưa làm thủ tc tách a cp giy chng nhn quyn s dng
đất cho gia đình ông nên ông chưa trả s tin này. Mt khác ông không ln
chiếm đất ca ông T, B. V diện tích đất hin nay của ông đang sử dng 179
m
2
tăng 18 m
2
so vi khi nhn chuyển nhượng là do ông bà đã lấp đất đưng thông
hào và h bom phía giáp đưng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm s19/2024/DS- ST ngày 14 tháng 8 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã quyết định:
n cứ o Điều 131, 691, 693 của Bộ luật dân s m 1995; Điều 73 của
lut đất đai m 1993; Án l số 55 của Tòa án nhân dân ti cao; Ngh quyết s
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thm phán Tòa án nhân dân
tối cao; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; đim đ khon 1 Điều 12 Nghị
quyết 326
/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban tng vQuốc hội
quy định v mc thu, miễn, giảm, thu, np, qun lý và s dụng án phí và l p
a án.
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Dương Văn T, Nguyễn
Thị B.
1.1. Công nhn giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đt ngày 10/3/1998
gia ông Dương Văn T bà Nguyn Th B và ông Lưu Văn Linh (N) và bà Nguyn
Th X hiu lc pháp lut. Diện tích đất ca ông Linh, X đưc công nhn
161 m
2
theo ch gii D,C,B,A,10,9,D (trong đó 100m
2
đất và 61m
2
đất trng
cây lâu năm) nm trong thửa đt s 23, t bản đồ s 50; đa ch: Tdân php
Trại, phường Liên Bo, Thành ph Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đưc y ban nhân
dân thành ph Vĩnh Yên cp giy chng nhn quyn s dụng đt s AB868244
ngày 28/6/2006 đứng tên h ông Dương Văn Thể và v là Nguyn Th B (có sơ đồ
kèm theo).
5
1.2. Buộc ông Lưu Văn Linh Nguyễn Th X phi thanh toán cho ông
Dương Văn Thể, Nguyn Th B s tiền 2.000.000đ (theo giao dịch chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/3/1998).
K t ngày người được thi hành án đơn yêu cu thi hành án, nếu người
phi thi hành án không thanh toán khon tin nêu trên thì người phi thi hành án
phi chu lãi sut chm tr ca s tin phi thi nh án là 10%/m.
1.3. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Dương Văn T, bà Nguyễn
Thị B v vic buộc ông Lưu Văn Lbà Nguyn Th X phi tr 51 m
2
đất.
Ông Lưu Văn Lbà Nguyn Th X đưc liên h vi Cơ quan Nhà nước có
thm quyn để cp giy chng nhn quyn s dng đất theo quy định ca pháp lut.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người đưc thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s
có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b cưng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 ca Lut
thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30
Lut thi hành án dân s.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, quyền kháng cáo của
các đương sự.
Ngày 14/8/2024, Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên nhận được đơn kháng
cáo của Nguyễn Thị B đề nghị cấp phúc thẩm huỷ bản án thẩm của Toà án
nhân dân thành phố Vĩnh Yên.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện thay đổi
nội dung kháng cáo, đề nghị cấp phúc thẩm sửa án sơ thẩm theo hướng chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của bà và ông T. Bị đơn đề nghị cấp phúc thẩm giữ nguyên bản
án thẩm. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau vviệc giải quyết vụ
án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phát biểu quan điểm:
- Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ
án từ khi thụ vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án, Thẩm
phán và các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử Thư ký phiên tòa đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa phúc thẩm.
- Về việc giải quyết vụ án:
+ Không chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo ca bà Nguyễn Thị B.
6
+ Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 19/2024/DS- ST ngày 14 tháng 8
năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
+ V án phí bà B, ông T được miễn theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của Nguyễn Thị B trong thời hạn theo
quy định tại Điều 273 Bộ luật Ttụng dân sự nên được Hội đồng xét xử xem xét
theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét nội dung kháng cáo của bà Nguyễn Thị B đề nghị cấp phúc thẩm sửa
bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị B
ông Dương Văn T.
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện đề nghị công nhận giao dịch chuyển nhượng
161m
2
đất vườn của ông T và bà B. Hộ đồng xét xử thấy: ông Dương Văn T
Nguyễn Thị B có diện tích 844,6m
2
đất (200m
2
đất ở và 644,6m
2
đất cây LNK) tại
địa chỉ khu hành chính 14- phường Liên Bảo - thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh
Phúc. Do nhu cầu chuyển nhượng đất nên ông Dương Văn T đã thỏa thun
chuyển nhượng cho ông Lưu Văn L, bà Nguyn Th X 161 m
2
(trong đó có 100 m
2
đất 61 m
2
đất trồng cây lâu năm) vi s tiền là 14.000.000đ. Ông L, X đã
tr cho ông T s tiền 12.000.000đ. Vic tha thuận được th hin ti đơn xin mua
bán nhà chuyn quyn s dụng đất ca ông T ngày 10/3/1998 xác nhn
của UBND phưng Liên Bo ngày 19/3/1998. Hai bên đã đo đc v đồ lp
biên bn kim tra hin trng ngày 10/3/1998, sơ đồ hin trng, trích lc bản đồ đều
có xác nhn của UBND phường Liên Bo.
Thời điểm ông T chuyển nhượng đất cho ông L, bà X lúc đó bà B đang làm
ăn ở Sơn La nhưng B biết và khi v đã viết giy xác nhn ngày 12/2/2001 v
vic có bán cho ông L mảnh đất 160 m
2
với giá 14.000.000 đồng và xác nhn ông
L đã trả 9.100.000 đồng. Sau đó ông T giấy cam đoan ngày 04/01/2003 xác
nhn s tiền đã nhận ca ông L, bà X 12.000.000đ, còn lại 2.000.000đ khi nào
làm th tc tách bìa cp giy chng nhận QSDĐ nộp thuế thì ông L, X s
thanh toán nt.
Sau khi ông T, B chuyển nhượng quyn s dụng đất cho ông L, bà X, ông
T đã giao phần diện tích đt 161m
2
cho ông L, bà X qun lý, s dng theo biên bn
kim tra hin trạng ngày 10/3/1998 sơ đ hin trng, trích lc bản đồ xác
7
nhn của UBND phường Liên Bo. Năm 1999, ông L, X xây dng 3 gian nhà
cp 4 trên phần đt nhn chuyển nhượng. Ông T, bà B không ý kiến gì, đến năm
2020 ông L, bà X đập nhà cp 4 xây dng tiếp nhà 2 tng 1 tum.
Hội đồng xét x thy: mc khi chuyển nhượng ông T, B chưa được
cp giy chng nhn quyn s dụng đất các bên không lp hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất nhưng ông T viết đơn xin mua bán nhà chuyển quyn
s dụng đất ngày 10/3/1998 xác nhn ca UBND phường Liên Bo, B
viết giy xác nhn vic chuyển nhượng cho ông Linh, X diện tích đất 160 m
2
với giá 14.000.000đồng. Ông L, bà X đã thanh toán cho ông T, bà B 12.000.000đ
trong tng s 14.000.000 đng quá 2/3 giá tr hợp đồng và s dng đất t năm
1998 theo sơ đ hin trng, trích lc bản đồ ngày 10/3/1998, đều có xác nhn ca
UBND phường Liên Bo. Năm 1999, ông L, X xây dng 3 gian nhà cp 4
năm 2020 ông L, bà X đập nhà cp 4 xây dng tiếp nhà 2 tng 1 tum, ông T, bà B
biết nhưng không có ý kiến gì. Theo Án l s 55 ca Tòa án nhân dân Ti cao
Ngh quyết s 02/2004 ngày 10/8/2004 ca Hội đồng thm phán Tòa án nhân dân
Tối cao hướng dn áp dng pháp lut trong vic gii quyết các v án dân s, hôn
nhân gia đình tại phn b.3, tiu mc 2.3, Mục 2 quy định:
b.3) Đối vi hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất vi phạm điều
kiện được hướng dn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiu mc 2.3 mc 2 này, nếu sau khi
thc hin hợp đồng chuyển nhưng, bên nhn chuyển nhượng đã trồng cây lâu
năm, đã làm nhà kiên c... bên chuyển nhượng không phản đối thì Toà án
công nhn hợp đng”.
Do đó cấp thẩm công nhn giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất
theo đơn xin chuyển nhượng nchuyn quyn s dụng đất ngày 10/3/1998
gia ông Dương Văn T, Nguyn Th B với ông Lưu Văn L Nguyn Th
X đối vi 161m
2
đất (trong đó có 100m
2
đất và 61m
2
đất trồng cây lâu năm) ti
thửa đất 23, t bản đồ s 50, din tích 844,6m
2
; địa ch: khu 14, TDP Láp Tri,
phưng Liên Bo, thành ph Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc có hiu lc có căn c
phù hp quy định ca pháp lut. Quan điểm bà B cho rng ch chuyển nhượng đất
ờn là không có căn cứ và không được chp nhn.
[2.2] Đối với u cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc ông , bà X phải thanh
toán số tiền 2.000.00từ năm 1998 tương đương với trị giá 22 m
2
đất hiện nay, Hội
đồng t xử thấy: Ông L bà X chưa thanh toán số tiền 2.000.000đ để theo cam kết
của hai bên để đảm bảo việc ông T, B làm thủ tục tách bìa cấp giấy chứng
8
nhận quyền sử dụng đất cho ông LX khi chuyển nhượng chứ không phải ông L,
X nợ 2.000.00của ông T, B. Do ông T, B người lỗi không thực hiện
theo đúng thỏa thuận giữa hai bên khi lập giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 10/3/1998 làm thủ tục tách bìa để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông L, X nên ông L X chưa trả số tiền 2.000.000đ. vy yêu cu ca
bà B, ông T v vic buc ông L,X phi thanh toán s tiền 2.000.000đ theo hợp
đồng chuyển nhượng t năm 1998 tương đương với tr giá 22 m
2
đất hiện nay đất
không căn cứ nên không được Hội đồng xét x cấp thẩm chp nhn phù
hp.
[2.3] Đối với u cầu khởi kiện của ông T, B về việc ông L, X lấn chiếm
51m
2
, quá trình giải quyết cấp sơ thẩm đã tiến hành xác minh, kiểm tra, đo đạc hiện
trạng thửa đất đang tranh chấp (hiện ông L, bà X đang quản lý, sử dụng) diện tích
179 m
2
. Sau khi so sánh đối chiếu hiện trạng thửa đt của ông L, bà X so với diện
ch ông nhận chuyển nng của ông T B tăng 18 m
2
, trong đó về phíay
một phần đất ông L, bà X lấn ra đường dân sinh là 2,4 m
2
. Đối với diện tích 15,6 m
2
ng so với diện tích khi ông L, bà X nhận chuyển nợng của ông T, bà B là do sai
số do đo đạc, trước đây đo bằng thưc dây, hiện nay đo bằng máy chính c hơn.
Đối với diện tích 2,4 m
2
ông L, bà X lấn chiếm ra đường n sinh Ủy ban nhân dân
phường Liên Bảo không đề nghgii quyết trong vụ án này nên cấp sơ thẩm không
xemt giải quyết và không đưa Ủy ban nhân dân phường Liên Bảo vào tham gia tố
tụng với tư ch nời quyền lợi, nghĩa vụ ln quan trong vụ án là phù hợp.
Từ các phân tích nhận định như trên thấy rằng việc cấp thẩm xét xử
chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc công nhận giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông T, bà B với ông Linh, X theo đơn
xin chuyển nhượng nhà chuyển quyền sử dụng đất ngày 10/3/1998 với diện tích
là 161m
2
(trong đó có 100 m
2
đất ở và 61 m
2
đất trồng cây lâu năm) buộc ông L
bà X phải thanh toán cho ông T, bà B 2.000.000đ theo thỏa thuận ngày 10/3/1998
và không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải trả 51m
2
đất
là hợp tình, hợp lý, căn cứ theo quy định tại Điều 131, 691, 693 ca B lut dân
s năm 1995; Điu 73 ca lut đất đai năm 1993; Án l s 55 ca Tòa án nhân dân
ti cao Ngh quyết s 02/2004/NQ-TP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thm phán
Tòa án nhân dân ti cao. Do đó nội dung kháng cáo ca bà B không đưc cp phúc
thm chp nhn, cn gi nguyên bn án sơ thẩm như đề ngh ca vin kim sát. Tuy
9
nhiên phn quyết định cp thẩm tuyên chưa ng nên cấp thẩm điu chnh li
ch tuyên để bn án đảm bo được thi nh.
[3] V chi phí t tng ông T, B đã nộp 4.900.000 đồng. Do u cu ca
nguyên đơn đưc a án chp nhn mt phn n nguyên đơn b đơn mỗi bên phi
chu 1/2 chi phí xem xét thẩm định ti ch định giá tài sn 2.450.000đ . Xác nhn
B, ông T đã nộp toàn b chi phí xong. Ông u n L Nguyn Th X
phi chịu 2.450.000đ chi p xem xét thẩm đnh ti ch đnh gtài sn đ tr cho
Nguyn Th B ông Dươngn T.
[4] Về án phí sơ thẩm và phúc thẩm: Bà B, ông T đều là người cao tui
đơn đề ngh min án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng v quc hội quy định v
án p l p Tòa án nên Hi đồng t x min án phí cho B, ông Th.
V phía b đơn, ông L, bà X phi chu án phí thẩm theo quy định pháp lut.
[5] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là có căn
cứ, được xem xét chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: Không chấp
nhận kháng o của Nguyễn Thị B, giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số:
19/2024/DS- ST ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Căn cứ vào Điu 131, 691, 693 ca B lut dân s năm 1995; Điu 73 ca
luật đất đai năm 1993; Án l s 55 ca a án nhân dân ti cao; Ngh quyết s
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thm phán Tòa án nhân dân ti
cao; Điu 147 ca B lut t tng n s 2015; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v án phí, l phí Tòa
án; Điều 26 Lut thi hành án dân s.
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Dương Văn T, Nguyễn
Thị B.
1.1 Công nhn giao dch chuyển nhượng quyn s dng đất ngày 10/3/1998
gia ông Dương Văn T, Nguyn Th B và ông Lưu Văn L (N),Nguyn Th
X hiu lc pháp lut. Ông Lưu Văn L (N), Nguyn Th X đưc quyn s
dng là 161 m
2
đất (trong đó có 100m
2
đất 61m
2
đất trồng cây lâu năm) theo
10
ch gii D,C,B,A,10,9,D nm trong thửa đt s 23, t bản đồ s 50 ti Tdân
phố , phường Liên Bo, thành ph Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đưc y ban nhân
dân thành ph Vĩnh Yên cp giy chng nhn quyn s dụng đt s AB868244
ngày 28/6/2006 đng tên h ông Dương Văn T v Nguyn Th B (có sơ đồ
kèm theo).
Ông Lưu Văn L Nguyn Th X đưc liên h vi Cơ quan Nhà nước
thm quyền đ cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy đnh ca pháp
lut.
Ông Dương Văn T và bà Nguyn Th B có trách nhim liên h cơ quan nhà
ớc để np li bn gc giy chng nhn quyn s dụng đất s AB868244 ngày
28/6/2006 để điu chỉnh theo quy định.
1.2. Buộc ông Lưu Văn L Nguyn Th X phi thanh toán cho ông
Dương Văn TNguyn Th B s tiền 2.000.000đ (hai triệu đồng), theo giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/3/1998.
2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Dương Văn T, Nguyễn
Thị B v vic buộc ông Lưu Văn Lbà Nguyn Th X phi tr 51 m
2
đất.
3. Về chi phí phí tố tụng: Bà Nguyễn Thị B và ông Dương Văn T phải chịu
1/2 số tiền xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản 2.450.000đ (Hai triệu
bốn trăm năm mươi nghìn đồng), xác nhận bà B, ông T đã nộp đủ. Ông Lưu Văn
L và bà Nguyễn Thị X phải chịu 1/2 số tiền xem xét thẩm định tại chỗ và định giá
tài sản 2.450.000đ (Hai triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng), đtrả cho
Nguyễn Thị B ông Dương Văn T.
4. Về án p n ssơ thẩm và phúc thẩm: Bà Nguyễn Thị B và ông Dương
Văn T là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên được miễn toàn bộ án phí.
Ông Lưu Văn L, Nguyn Th X phi chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân s sơ thẩm đối vi yêu cu công nhn giao dch chuyển nhượng QSDĐ
của nguyên đơn và 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân s sơ thẩm đối vi
yêu cu của nguyên đơn v vic tr s tiền 2.000.00. Tng cng ông L, X
phi chu 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm.
K t ngày người được thi hành án đơn yêu cu thi hành án, nếu người
phi thi hành án không thanh toán khon tin nêu trên thì người phi thi hành án
phi chu lãi sut chm tr ca s tin phải thi hành án là 10%/năm.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người đưc thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s
11
có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b cưng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 ca Lut
thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30
Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
(Kèm theo bản án là sơ đồ hiện trạng thửa đất).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Vĩnh Phúc;
- TAND thành ph Vĩnh Yên;
- VKSND thành ph Vĩnh Yên;
- Chi cc THADS thành ph Vĩnh
Yên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th M Hnh
Tải về
Bản án số 31/2025/DS-PT Bản án số 31/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/DS-PT Bản án số 31/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất