Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trảng Bom (TAND tỉnh Đồng Nai) |
Số hiệu: | 29/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị N yêu cầu ly hôn với ông Q |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRẢNG BOM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 29/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/4/2025.
“V/v: Ly hôn, nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM – TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thùy Dung
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Tạ Văn Đài
Ông Doãn Đức Hùng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Đoàn Bích Thu – Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Hữu Tình – Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 940/2024/TLST-
HNGĐ ngày 15/10/2024 về việc “Ly hôn, nuôi con chung”, theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 25/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2025 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 24/2025/QĐST-HNGĐ ngày 04/4/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1989
- Bị đơn: Ông Trương Văn Q, sinh năm 1977
Cùng địa chỉ: tổ E, ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
(Các đương sự vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn - bà Nguyễn Thị N, trình
bày:
Bà và ông Trương Văn Q tự nguyện tìm hiểu nhau, có đi đăng ký kết hôn
và được Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam cấp giấy chứng nhận
số 82 ngày 25/9/2014.
Quá trình chung sống ban đầu bình thường đến khoảng năm 2021 thì phát
sinh mâu thuẫn do quan điểm sống không phù hợp, khác biệt về tính cách, lối
sống nên hay cãi vã, lúc nóng giận ông Q còn đánh bà nhiều lần. Dù đã cố gắng
khuyên răn nhưng ông Q không thay đổi, giữa ông bà không tìm thấy tiếng nói
chung nên đã sống riêng hơn nửa năm nay, phần ai nấy sống, không còn quan
tâm chăm sóc nhau. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Q.

2
Về con chung: Bà và ông Q có 02 con chung là cháu Trương Nguyễn
Quỳnh N1, sinh ngày 30/10/2010 và cháu Trương Nguyễn Quỳnh N2, sinh ngày
25/4/2012. Khi ly hôn, bà N yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục hai con chung, không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con. Hiện bà đang
làm công việc buôn bán, thu nhập 1 tháng khoảng 10.000.000 đồng, đủ điều kiện
nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
* Bị đơn – ông Trương Văn Q: Vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên
không có lời khai.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử
về xác định quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư cách
đương sự và việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận các văn bản tố tụng đã
thực hiện đúng theo quy định; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng được bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ tố tụng.
Về nội dung vụ án: Quá trình chung sống giữa bà Nguyễn Thị N và ông
Trương Văn Q đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không có tiếng nói chung,
thường xuyên cãi vã, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần chấp nhận
yêu cầu khởi kiện, cho bà N được ly hôn với ông Q; Về con chung: Giao 02 con
chung là cháu Trương Nguyễn Quỳnh N1, sinh ngày 30/10/2010 và cháu
Trương Nguyễn Quỳnh N2, sinh ngày 25/4/2012 cho bà N trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng là phù hợp. Tạm thời, ông Q không cấp dưỡng nuôi con do bà N
không yêu cầu. Về tài sản chung: Bà N không yêu cầu giải quyết nên không đặt
ra xem xét. Về nợ chung: Bà N khai không có, do chưa lấy được lời khai của
ông Q nên không đặt ra giải quyết. Về án phí: Bà N phải chịu án phí theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Xét thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Trương Văn Q cư trú tại ấp A,
xã T, huyện T, tỉnh Đồng Nai nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
[1.2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Do đó, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N và ông Trương Văn Q kết
hôn trên cơ sở tự nguyện và được cấp giấy chứng nhận kết hôn tại Ủy ban nhân

3
dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam số 82 ngày 25/9/2014 nên được công nhận
là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000.
Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Q không đến Tòa án làm việc và
không có văn bản trình bày ý kiến đối với những yêu cầu khởi kiện của bà N là
tự từ bỏ quyền chứng minh của mình. Tòa án cũng không thể tiến hành hòa giải
đoàn tụ cho vợ chồng khi không có sự hợp tác của ông Q. Ngoài ra, biên bản xác
minh về tình trạng quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông Q tại Ủy ban nhân dân xã
T (BL 22), thể hiện: Địa phương không nắm được và cũng không nhận được
đơn yêu cầu hòa giải đoàn tụ vợ chồng. Khi xảy ra mâu thuẫn, các đương sự tự
giải quyết với nhau mà không nhờ chính quyền địa phương can thiệp, hòa giải
nên tình trạng mâu thuẫn kéo dài và không khắc phục được. Ngoài ra, ông bà đã
sống riêng hơn nửa năm nay, phần ai nấy sống, không còn quan tâm chăm sóc
nhau. Do đó, cần xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà N và ông Q là có thật,
ông Q không có thiện chí hàn gắn đoàn tụ, không tìm được tiếng nói chung, hôn
nhân đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên
cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N.
[2.2]. Về con chung: Bà N và ông Q có 02 con chung là cháu Trương
Nguyễn Quỳnh N1, sinh ngày 30/10/2010 và cháu Trương Nguyễn Quỳnh N2,
sinh ngày 25/4/2012. Khi ly hôn, bà N yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục hai con chung là phù hợp vì bà có thu nhập đủ điều kiện nuôi
con (BL 22) và cũng theo nguyện vọng của các cháu, ông Q không có tranh
chấp về nuôi con chung. Tạm thời, bà N không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi
con.
[2.3]. Về tài sản chung: Bà N không yêu cầu giải quyết trong vụ án. Ông
Q vắng mặt không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.4]. Về nợ chung: Bà N trình bày không có nên không yêu cầu giải
quyết. Ông Q vắng mặt không có ý kiến nên không đặt ra xem xét.
[3]. Về án phí: Bà N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn
theo quy định pháp luật.
[4]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng
Bom phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 28, 147, 220, 227, 228, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 56, 81, 82, 83,
84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N.
1. Bà Nguyễn Thị N được ly hôn với ông Trương Văn Q.
2. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Trương Nguyễn Quỳnh N1,
sinh ngày 30/10/2010 và cháu Trương Nguyễn Quỳnh N2, sinh ngày 25/4/2012

4
cho bà Nguyễn Thị N được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm
thời, bà Nguyễn Thị N không yêu cầu ông Trương Văn Q cấp dưỡng nuôi con.
Ông Trương Văn Q được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung,
không ai được cản trở.
Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các đương sự được quyền yêu
cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con
theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0016981 ngày 11/10/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Bà N đã nộp đủ án phí.
Báo cho bà N và ông Q biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày được tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- UBND xã Đại Lãnh, Đại Lộc, Quảng Nam,
(GCNKH số 82 ngày 25/9/2014)
- VKSND H.Trảng Bom;
- CC.THADS H.Trảng Bom;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đỗ Thùy Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm