Bản án số 174/2025/DS-PT ngày 23/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 174/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 174/2025/DS-PT ngày 23/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 174/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp lối đi chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG A HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - T do - Hạnh phúc
Bản án s: 174/2025/DS-PT
Ngày: 22 - 4 - 2025
V/v Tranh chp lối đi chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG A HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NN N TỈNH ĐẮK LK
- Thành phn Hội đng xét xử phúc thẩm gm có:
Thẩm phán - Chtoạ phiên toà: Ông Nguyn Văn Hng
c Thẩm phán: Ông Nguyn n Bằng
Ông Nguyễn Ngc Sâm
- Thư ký phn toà: Ông Lê Tiến Tài - Thư ký Toà án nhân dân tnh Đắk
Lk
- Đi diện Viện kiểm sát nn dân tỉnh Đắk Lắk: Bà Trương Thị Thu
Thủy - Kiểm sát vn.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại trsở Toà án nhân dân tnh Đắk Lk xét
x phúc thẩm công khai v án dân sự thụ lý s: 115/2025/TLPT-DS ngày 20
tháng 01 năm 2025, về vicTranh chấp li đi chung”. Do Bản án dân s sơ
thm s: 41/2024/DS-ST ngày 10 tng 10 năm 2024 ca Toà án nhân dân
huyn Krông Búk, tỉnh Đắk Lk bị kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa v án ra xét xử phúc thm s: 100/2025/QĐ-PT
ngày 26 tháng 2 m 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa phúc thm s
136/2025/QĐ-PT ngày 28 tng 3 năm 2025, giữa các đương s:
- Nguyên đơn:
1. Ông Võ n N. Đa chỉ: TDP Đ, phường Đ, thị xã B, tỉnh Đk Lk (Có
mặt).
Người đi din theo y quyền của nguyên đơn: Bà Nguyn Thị Thanh L.
Địa chỉ: S A H, phường T, tnh ph B, tỉnh Đk Lk (Có mt).
2. Ông Phm Đông Q, sinh năm 1972. Địa chỉ: Tổ dân ph B, thị trn P,
huyn K, tỉnh Đk Lk (Có mặt).
- Bđơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1976. Đa chỉ: T dân ph Đ, phường
Đ, thị xã B, tỉnh Đk Lk ( mặt).
- Ngưi có quyền li, nghĩa v liên quan:
1. Bà Lê Th N1, sinh năm 1978. Địa chỉ: Tổ dân ph Đ, phường Đ, thị xã
B, tnh Đắk Lk ( mặt).
2
Người bo v quyền lợi ích hợp pháp cho bđơn ông Lê n T người
liên quan bà Lê Thị N1: Bà Đinh Th V Lut sư Văn phòng L3, thuc Đoàn
Lut sư tỉnh Đ. Địa chỉ: Tổ dân phE, phường T, thành ph B, tỉnh Đắk Lk
ông Hoàng Minh C - Lut sư thuc chi nhánh Văn phòng L3, thuc Đoàn Lut
sư tỉnh Đ. Địa chỉ: TDP C, phường A, thị xã B, tỉnh Đk Lk (Đu có mặt).
2. Ông Nguyn n B, bà Nguyễn ThL1. Địa chỉ: S nhà E đường H, T
dân ph A, phường Đ, thị xã B, tnh Đk Lk (Đều vng mặt).
3. Ông Nguyn Văn B1. Đa chỉ: Số nhà E đường H, T dân ph A,
phường Đ, thị xã B, tỉnh Đắk Lk (Vng mặt).
4. Bà Nguyn Th S. Địa chỉ: Tổ dân ph B, thị trn P, huyện K, tnh Đắk
Lk (Vng mặt).
5. Bà Trn ThD. Địa chỉ: Tổ dân ph Đ, phường Đ, thxã B, tnh Đk Lk
( mặt).
6. Anh Võ Minh Đ, anh Võ Đi P, anh Thanh P1, anh n V1, anh
Văn T1. Địa chỉ: TDP Đ, phường Đ, thị xã B, tỉnh Đk Lk (anh Đ mặt,
anh P vng mặt, anh P1 mặt, anh V1 vng mặt, anh T1 vng mặt).
7. Ủy ban nhân dân huyện K, tnh Đắk Lk.
Người đại diện theo y quyn: Ông Phm Mai H Phó trưởng phòng
TNMT huyện Krông Búk, tỉnh Đk Lk (Vng mặt).
- Ngưi làm chứng:
1. Ông Nguyn T2, bà Lê Th N2. Địa chỉ: S nhà A đường T, T dân ph
Đ, phường Đ, thị xã B, tỉnh Đắk Lk ( Đu vng mặt).
2. Ông Nguyễn Văn C1, bà Ngô Thị T3. Địa chỉ: S nhà E đường H, Tổ
dân ph A, phường Đ, thị xã B, tnh Đk Lk (Đều vng mặt).
3. Ông Nguyn Trung K, bà Nguyn Thị Phương L2. Đa chỉ: T dân ph
E, thị trn P, huyn K, tỉnh Đk Lk (Đều vng mặt).
4. Ông Phan Đình P2. Địa chỉ: T dân ph A, thị trấn P, huyn K, tỉnh Đắk
Lk (Vng mặt).
5. Ông Phan Văn T4. Địa chỉ: T dân ph A, thtrấn P, huyện K, tnh Đk
Lk (Vng mặt).
6. Ông Nguyn n H1. Địa chỉ: T dân ph F, thị trn P, huyện K, tnh
Đắk Lk (Vắng mặt).
7. Ông Trịnh Thanh B2, bà Th V2. Địa chỉ: Tổ dân ph A, thị trấn P,
huyn K, tỉnh Đk Lk (Đều vng mặt).
- Ngưi kháng cáo: Bị đơn ông Lê Văn T và người có quyền lợi nghĩa v
liên quan bà Lê Thị N1.
NỘI DUNG VÁN:
3
- Theo đơn khi kiện, q trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Võ
n N cũng ntại phn toà người đi diện theo u quyền của ông N trình
bày ni dung: Gia đình ông N có ry ti thôn I, xã E, huyn K; thuc thửa
đt s65, tbn đ s 16, diện tích 25.730m
2
; theo Giấy chứng nhn quyn s
dng đt s U 013089 do UBND huyn K cp ngày 12/12/2001 mang tên h
ông Võ n N; ngun gc do khai hoang t năm 1980 và s dng ổn định t
đó cho đến nay không tranh chp. Đi vào diện tích đt ry ca gia đình ông N có
01 con đường chung, có chiều rng khong 3m, kéo dài t đường nhựa đi ngang
qua đt ry ca nhiều h gia đình như ông T4, ông B, ông B1, ông K, ông T, ông
Q. Gia đình ông N và các h gia đìnhn cận đã sử dng n định từ trước đến
nay, không có tranh chp. Con đường này có nguồn gc con đường mòn hình
thành tkhong 40 năm nay; các h gia đình sử dng đi lại t trước đến nay và
được thể hin rõ trên bn đ địa chính. Đon đi ngang qua ry của ông T vào
đến ry của ông N khong 200m.
Tuy nhiên, đến khong tng 12/2020, trong quá trình sdng con đường
này h ông Lê Văn T rẫy gp ranh với con đường trên đã tiến hành trng cây
dc ven đường, lấn con đường thu hp lại diện tích con đường đon qua ry nhà
ông T. Ông T còn m cng rào, không cho gia đình chúng tôi và mt s h gia
đình khác đi lại qua con đường này. C thể: Ông T t ý rào cng tr bê tông cao
2,2m, chiều rộng cổng dài 3m, chiều cao cánh cổng 1,9m, có khóa cổng. S việc
trên tôi đã có kiến nghn y ban nhân dân xã E về vic yêu cu h ông T tr
lại hiện trạng con đường chung cho gia đình tôi và mt s h dân khác đi lại,
làm ăn sinh sống; nhưng UBND xã E hòa gii không thành. Mỗi ln chúng tôi đi
qua lại đây, gia đình ông T đều tìm cách ngăn cn, gây khó khăn; điều này nh
hưởng đến quyn, lợi ích chính đáng ca gia đình tôi và giữa chúng tôi thường
xuyên xy ra xô xát. vy, ông N khởi kiện yêu cầu Tòa án gii quyết xác đnh
con đường đang tranh chp đường đi chung, buc ông T phi tr lại và gi
nguyên hiện trạng con đường đi chung có chiều dài tđu ry của ông T, bà N1
mua của ông Nguyn n B1 đến chòi rẫy ca ông Phm Đông Q, chiều dài và
chiều rng như kết qu đo đc ca ng ty TNHH D1 Chi nhánh Đk Lk theo
vị trí tôi đã chỉ vi chiu rng khong 03 m như trước đây.
- Nguyên đơn ông Phm Đông Q trình bày: o năm 2012 tôi có nhn
chuyển nhượng ca ông Nguyễn T2, bà Lê Thị N2 thửa đt s33a, tbn đ s
16, diện tích 7.825m
2
, Giấy chứng nhn quyn sử dng đt s BE 591470 do
UBND huyn K cấp ngày 27/6/2012, đng tên ông Phm Đông Q, bà Nguyễn
Thị S. Trong quá trình canh tác sử dng đt thì gia đình tôi cũng như gia đình
các h dân ry lân cận đu sử dng con đường đi t ry hiện ông Lê Văn T,
bà Lê ThN1 đang canh tác cho đến chòi thửa đt ry của gia đình tôi. Khi tôi
nhn chuyển nhượng đất ca ông T2, bà N2 tđã có con đường. Đến năm 2020
gia đình ông T, bà N1 rào cng, ngăn cản gây khó khăn trong việc đi li canh tác
ca gia đình tôi và c h dân. Vì vy, tôi yêu cu a án xác định con đường đi
có chiều dài tính tđt ry của ông T bà N1 mua ca ông Nguyn n B1 chạy
đến chòi ry của tôi và chiều rộng dao đng t2,5m đến 3m là đường đi chung,
buc ông T, bà N1 phi tr lại hiện trạng con đường đi chung. Đi với kết qu
4
đo đc trích lục địa chính thửa đt của Công ty TNHH D1, chi nnh Đ1 thì tôi
không có ý kiến, không yêu cu đo đc lại.
- Bđơn ông Lê Văn T trình bày: Gia đình tôi không đồng ý với yêu cu
khởi kiện của ông Võ Văn N, ông Phm Đông Q. Tha đt 141 (hiện ông B,
L1 đang sdụng) thửa s 33 (hiện gia đình chúng tôi đang sử dng) trước
đây cùng một ch sdng đt ng C1, bà T3) nên trước khi chuyển nhượng
cho gia đình chúng tôi ông C1, bà T3 mới t mở một lối đi b khong 1m trong
phn diện tích đt ca mình đ thun tiện cho vic vn chuyển ng sn, chăm
sóc y trồng. Con đường do ông C1, bà T3 mở đ phc v việc đi lại của gia
đình. Ông C1, bà T3 mtrên đt ca mình, hin ông C1, bà T3 đã chuyển
nhượng cho gia đình chúng tôi, lối đi này chỉ gia đình chúng tôi sử dng nên
thuc toàn quyền shữu ca gia đình chúng tôi, Ông Q, ông N từ trước đến khi
xy ra tranh chp không sdụng con đường này. Sau khi nhn chuyn nhượng
vào năm 2010 thì gia đình tôi mrộng li đi như hiện nay.n cà phê trên
tha đt s 141, bên cnh là li đi đang tranh chp khi v chng tôi nhn chuyn
nhượng đã có, cà phê được ông C1, bà T3 trng t trước đó đã lâu, khong t
năm 1987; sau khi chúng tôi canh tác thì vn còn nguyên hin trng. Gia thửa
đt s 33a, tbản đ s 16, diện tích 7.825m
2
do ông Nguyễn T2 chuyển
nhượng cho ông Phm Đông Q, bà Nguyễn Thị S với thửa đt s 65 gia đình
ông N đang s dng có một con đường đi rng lớn, thun tiện, việc vn chuyn
nông sn giữa gia đình ông N, ông Q không bhn chế, các bt đng sản ti hai
thửa trên không bị vây bc bởi các bt đng sn nào khác. Vì vy vic ông Q,
ông N yêu cu gia đình tôi mở lối đi hoàn tn vô lý, không có căn cứ. Li đi
đang tranh chp đường ct không tiếp gp với con đường nào kc.
- Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, bà Lê Thị N1 trình bày: Gia
đình tôi không đng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Võ n N, ông Phm
Đông Q. Tôi có ý kiến như ý kiến của chng tôi ông Lê n T.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông T, bà N1, bà Đinh
Thị V trình bày: Bị đơn không đng ý với yêu cu khởi kiện của các nguyên
đơn. Bởi lẽ giữa các thửa đt trong các GCNQSDĐ ln quan đến v án liên
quan đến lối đi chung này rt nhiều u thun, rt nhiều bt hợp trong q
trình cp GCNQSDĐ, đo v, phê duyt gtrị pháp lý ca 02 tbn đ. Trong
khi đó ti GCNQS s BP 454908 do UBND huyn K cấp ngày 23/9/2014 và
cp GCNQSDĐ s BE 591388 do UBND huyn K cp ngày 18/6/2012 cho ông
Lê Văn T và bà Lê Th N1 chỉ thể hiện giữa các thửa đt ca ông Lê Văn T và
bà Lê ThN1 đang sdng nói trên chỉ giáp ranh các thửa đt xung quanh với
nhau không thhiện ranh với lối đi nào khác. c GCNQSDĐ này ông T, bà N1
hiện nay đang có g tr pháp và có giá trị thi hành đi với tt c các h s
dng đt xung quanh. Do vy, ý kiến phn đi của ông T, bà N1 ti cấp sơ thm
không có lối đi chung hoàn toàn cơ svà n cứ pháp lý. Ti công văn s:
203/CNKBU ngày 01/10/2024 ca Chi nhánh VPĐKDĐ huyện K về việc cung
cp tng tin, tài liệu theo Công văn s 160A/CV-TA ca TAND huyện Krông
k tr lời như sau: “Qua kiểm tr h sơ địa chính: bn đ giấy cũ, bn đ
5
địa chính mới, h sơ cấp GCNQSDĐ Chi nhánh VPĐKDĐ nhn thấy: Tờ bn
đ s 16, được đo, vvà được cấp có thẩm quyn phê duyt năm 2001 được s
dng đkê khai cp GCNQSDĐ. Ti thời điểm đo v không thể hiện đường đi
giữa các thửa đt s 32,33,34,35 do đó GCNQSDĐ cấp ti các thửa đt s
32,33,34,35 không đường đi”, “Tờ bn đ s 16 được đo, v và được cp
thm quyn phê duyệt năm 2001. Khi đo đc thành lập bn đ được đo đạc theo
ranh hiện trng ca từng thửa đt. Ti thời điểm đo năm 2001 bn đ giy cũ
không th hiện đường đi c thửa đt trên nên GCN cp không có đường đi”.
Như vy, ti công văn số: 203/CNKBU ngày 01/10/2024 ca Chi nhánh
VPĐKDĐ huyện K hoàn tn phù hợp với lời khai ca ch s dng đt cũ là
ông C1, bà T3, ông B1. Bà Nguyễn ThL1 con gái ca ông C1, bà T3 và ông
Nguyễn Văn B1 khai v ngun gc con đường đang tranh chấp giữa hai bên
không phi đường đi chung.
Qua vic xem xét thẩm định tại ch, các bên cũng đã thấy rõ, v yêu cu
mở lối đi có hiện trạng hơn 3m như ông N, ông Q yêu cầu tdn đến ông T, bà
N1 phi phá hy tài sn trên đt ca mình đi đ gnh lối đi là không phù hợp,
bởi lẽ các cây trồng ca ông T, bà N1 đã được ông C1, T3 trng, canh tác t
khi mới khai hoang, trước khi chuyn nhượng cho ông T, bà N1. Đng thời do
lối đi này chỉ lối đi n, nên việc gia đình ông N bt chp đi xe cày vào cũng
đãm hủy hoi, gây thiệt hi đến tài sn bà N1, ông T.
Mặt khác, không ai blệ thuc hay cùng s dng chung con đường này
nên không căn cứ xác định lối đi được mở trên phn đt do ông T, bà N1 t
mở rng như hiện nay lối đi chung. Căn cquy định ti B lut Dân sự 2015,
ti khoản 1 Điều 254 thì: Giữa thửa đt s 33a, tbn đ s16, din tích
7.825m
2
do ông Nguyn T2 chuyển nhượng cho ông Phm Đông Q, bà Nguyễn
Thị S với thửa đt s 65 gia đình ông N đang s dng có mt con đường đi rộng
lớn, thun tiện, vic vn chuyển nông sn giữa gia đình ông N, ông Q không b
hn chế, các bt động sn ti hai tha trên không bvây bc bởic bt đng sản
nào khác.
Tôi kính đ nghị Hi đng xét xxem xét không chấp nhận yêu cu khởi
kiện ca các nguyên đơn.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, anh Võ Văn V1, anh
Minh Đ (con của ông N) đu trình bày có ni dung: Tôi là con ca ông N, bà
D; hin tôi cũng đang canh tác thửa đt 65, tbn đ s16, diện tích 25.730m
2
;
theo Giấy chứng nhn quyn s dng đt s U 013089 do UBND huyn K cấp
ngày 12/12/2001 mang tên h ông Võ Văn N; T trước đến nay, gia đình tôi và
các h dân lân cn đu đi qua con đường đ canh tác ry; con đường đã được
hình tnh từ lâu; Vì vy, tôi có ý kiến, yêu cu như ca ông N đã trình bày.
- Người có quyền lợi và nghĩa v ln quan, bà Trần Thị D trình bày :
Tôi vca ca ông N; hin gia đình tôi đang canh tác thửa đt 65, tờ bn đ
s 16, diện tích 25.730m
2
; theo Giy chứng nhn quyn sdng đt sU
013089 do UBND huyn K cấp ngày 12/12/2001 mang tên hộ ông Võ Văn N;
T trước đến nay, gia đình tôi vàc hộ dânn cn đều đi qua con đường đ
6
canh tác ry; con đường đã được hình tnh t u; vy, tôi có ý kiến, yêu cầu
như ca ông N đã trình bày.
- Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, bà Nguyễn Thị S trình bày
trong quá trình gii quyết vụ án: Bà S có ý kiến yêu cu như của ông Q.
- Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Th L1 trình bày
trong q trình giải quyết vụ án: Năm 2010 vchng bà L1 được bố mẹ là
Nguyễn Văn C1, Ngô Thị T3 cho mt thửa đt ti thôn I, xã E, huyn K, tỉnh
Đắk Lk; và cho anh trai Nguyễn n B1 thửa đt bên cnh; tức vợ chng tôi
được thửa đt phía dưới, còn anh trai là tha đt phía trên. Khi anh trai chuyển
nhượng đất cho ông Lê Văn T, bà Lê Th N1 tđi m thủ tục tách thửa; tuy
nhiên khi cấp bìa tb nhm lẫn giữa đt của hai anh em. Vì vy, vợ chồng tôi
đng tên thửa đt của anh Nguyễn Văn B1 còn anh B1 thì đứng tên thửa đt ca
vchồng tôi. V ngun gốc con đường đang tranh chp giữa hai bên thì khi b
mẹ cho vchng tôi đt thì không có con đường này mà chỉ có lối n đ đi
giữa hai ranh ry với nhau. Nay ông N, ông Q khởi kiện tranh chp lối đi với
ông T, bà N1 thì vchồng tôi không yêu cầu trong vụ án này; các bên nên
thương lượng với nhau đ đôi bên cùnglợi.
- Người có quyền lợi và nghĩa v liên quan ông Nguyn n B1 trình
bày trong quá trình giải quyết v án: Ngun gc đt của tôi được tng cho t
b mẹ tôi ông Nguyn n C1, Ngô Thị T3 vào năm 2010. Ngun gc đt
ca b m tôi mua tông S1; khi mua khôngcon đường. Sau khi mua thì
c gia đình tôi canh tác chung, có tmlối đi đường n theo ranh giới ca đt
có chiều rng 01m. Năm 2010 tôi có chuyển nhượng cho ông T, bà N1 thửa đt
ca tôi; tuy nhiên trong quá trình tách tha tng cho đchuyn nhượng thì có s
nhm lẫn trên giấy tgiữa đt của tôi đt của em trai Nguyễn Văn B và vợ là
Nguyễn Thị L1. Tôi xác nhn con đường đang tranh chp giữa các bên không
phi đường đi chung.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan UBND huyện K, đi diện
ông Phm Mai H trình bày trong quá trình giải quyết v án:
Việc tranh chp lối đi chung giữa Văn N, ông Phm Đông Q và ông
Lê Văn T, UBND huyn K đã cung cp toàn b h sơ cp quyn s dng đt của
các h liên quan đến con đường đang tranh chấp, Văn phòng đăng ký quyn s
dng đt huyn K cũng đã cung cp cho Toà án h sơ các thửa đt có ln quan
theo yêu cầu của Toà án và cũng đã cung cp 02 bn đ. Đối với ý kiến về con
đường đi đang tranh chấp tti công văn s 88/TN-MT ngày 29/11/2022 phòng
T5 đã có ý kiến đường đi thhiện trong các giấy CNQSĐ s: BE 591386, D
013089, BP 42689, BE 591470 đường đi chung giữa các thửa đt, được các
h trong khu vực s dng đ đi lại. Ti công văn s 203/CNKBU ngày
01/10/2024, ca chi nhánh văn phòng đăng ký đt đai huyện K cũng đã nêu rõ
việc Tờ bn đ s 16 (tờ bn đ giấy cũ) được đo vẽ và phê duyt năm 2001.
Được sử dng đkê khai cp giấy CNQSDĐ, ti thời đim đo v không thể hiện
đường đi nên khi cp c thửa đt s 32,33,34,35 không th hiện có đường đi;
tuy nhn tại bn đ s 20 (bản đ mới) đo đc vào năm 2014 và phê duyệt năm
7
2016 thhiện có đường đi giữa các thửa đt, hai tbn đ 16, 20 được đo ở hai
thời điểm khác nhau nên việc có con đường đi thể hiện theo thực tế sử dng
đt ti thời điểm đo đc. Lý do thửa đt s33 ca ông T, bà N1 không thể hiện
đường đi do khi cấp theo bn đ cũ s 16. Tại bn đ này không th hiện
đường đi.
- Người m chng bà Lê ThN2 trình bày trong quá trình giải quyết v
án: m 2012 vchồng tôi có chuyn nhượng cho ông Phm Đông Q, bà
Nguyễn ThS 01 thửa đt s 33a, tbn đ s16, diện tích 7.825m
2
, ta lc tại
thôn I, xã E, huyện K, tnh Đắk Lắk; ry phê gn với ry của ông Lê Văn T
và ông Lê Văn N3. Khi vợ chồng tôi còn canh tác rẫy thì vợ chồng tôi đi theo
con đường tdc đôi” đi xung và đi v chứ không đi sang khu vực đt ca
ông C1 (tên thường gi ông B3); nhưng cũng thấy phía bên đt ry nhà ông
C1 lối đi mòn trong ry, mt bên hàng mung, một bên hàng phê ca
ông C1. Sau khi chuyn nhượng cho ông Q thì vợ chồng tôi không đi đến khu
vc đó nữa. Còn con đường các bên đang tranh chpngun gc như thế nào
thì tôi không biết.
- Người làm chứng bà Nguyễn ThPhương L2 trình bày trong quá
trình giải quyết v án: Tôi và chồng tôi là Nguyn Trung K. Vợ chng tôi có
canh tác đt ry bên cnh con đường đang tranh chp giữa ông N3, ông Q và
ông T, bà N1. Ngun gc thửa đt ca vchồng tôi nhn chuyn nhượng vào
khong năm 2012. Khi nhn chuyn nhượng thì vợ chồng tôi đã thấy có con
đường đi chung, các hộ dân có ry đu đi trên con đường hiện đang có tranh
chp giữa các bên. Kể từ khi vợ chng tôi canh tác đt thì con đường đi đang
tranh chp con đường đi chung, c h dân vn đi lại bình thường, không ca
rng ai. Còn ngun gc trước đây như thế nào thì tôi không rõ. Con đường
hiện trng như bây giờ, chỉ không có hàng tr bê tông, tr g như ông T dựng.
Nếu ông T dbtr bê tông và trgỗ ra thì nguyên trng con đường như vy t
khi tôi nhn chuyển nhượng đt đến giờ.
- Người làm chứng chị Lê Thị V2 trình bày trong quá trình gii quyết
v án: Tôi và chng tôi Trịnh Thanh B2. Vchng tôi có canh tác đt ry bên
cnh con đường đang tranh chp giữa ông N3, ông Q và ông T, bà N1. Nguồn
gc thửa đt ca vợ chng tôi là nhn chuyn nhượng vào khong năm 2011.
Khi nhn chuyển nhượng thì vchồng tôi đã thy con đường đi chung có sn,
các h dân ry đu đi trên con đường hiện đang có tranh chấp giữa các bên.
Kể tkhi vchng tôi canh tác đt tcon đường đi đang tranh chấp là con
đường đi chung, các hộ dân vn đi li bình thường, không của rng ai. n
ngun gc trước đây như thế nào thì tôi không rõ. Hiện trng con đường đi t
khi vchng tôi mua ry đến giờ đon qua ry ca vợ chng tôi thì thì vn như
vy, còn khúc trên phía trên đi n ry nhà ông Q thì tôi không rõ, vì lâu ri tôi
không đi lên đó.
- Người làm chứng ông Phan Đình P2 trình y trong quá trình gii
quyết v án: Ông P2 m rẫy ti tn I, xã E, huyn K từ năm 1993; con đường
8
đi đang tranh chấp giữa các nên đã có từ năm 1993 cho đến nay sự tht vì
hàng năm vn chphân, cà phê đi trên con đường trên.
- Người m chng ông Nguyễn Văn H1 trình bày trong quá trình giải
quyết v án: Ông H1 canh tác ry gn vị trí lối đi đang tranh chp; lối đi có t
năm 1996 đến nay. Ông H1 xác định thấy con đường đi đang tranh chp ch
không rõ là lối đi chung hay riêng vì ông H1 không đi trên con đường này.
- Người làm chứng ông Phan Văn T4 trình bày trong quá trình giải
quyết v án: m 2013 ông T4 nhn chuyn nhượng một thửa đt ca ông P2
ti thôn I, xã E, huyn K, vtrí gần với con đường đang tranh chấp giữa các bên,
con đường đã có lâu sự thật.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 41/2024/DS-ST ngày 10 tháng 10 năm
2024 ca a án nn dân huyện Krông k, tỉnh Đk Lk đã quyết đnh:
n cứ:
- Điều 26, điểm a khon 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39, Điu 147,
Điều 157, Điều 158, điểm b khon 2 Điều 227, Điều 228, Điều 229 của Bluật
t tng dân sự;
- Điều 170 của Lut đt đai năm 2013;
- Điều 175, Điều 176, Điều 211, Điều 254 B luật dân sự năm 2015;
- Điều 26 ca Nghquyết 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quốc hi quy định v mc thu, miễn, giảm, thu np, qun và
sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khởi kiện ca c nguyên đơn ông Văn
N, ông Phm Đông Q.
Xác đnh con đường đi chung ti thôn I, xã E, huyn K, tỉnh Đắk Lk, có v
trí và kích thước theo hin trng đo đc thc tế do Công ty TNHH D1 Chi
nhánh Đ1 lp ngày 20/6/2022 như sau:
- Đon th nht ca con đường:
Phía đông gp con đường đi không tranh chp, rng 1,98m;
Phía tây giáp đon th hai, cnh rng 2,18m;
Phía nam giáp thửa đt s 141, t bn đ s 16 do ông Lê Văn T đang sử
dng, cnh dài 95,49m (63,28m + 18,28m + 13,93m);
Phía bc ln t giáp đt ông Nguyễn Văn B4, ông Nguyễn Trung K; cnh
dài 99,71m (51,51m + 18,42m + 25,09m + 2,47m + 2,22m);
- Đon th hai của con đường:
Phía đông gp thửa đt s 141, t bn đ s 16 do ông Lê Văn T đang sử
dng, cnh dài 49,96m (14,89m + 7,34m + 10,4m + 14,03m + 3,3m);
9
Phía tây giáp thửa đt s 29 ca ông Lê n T, cnh dài 50.18m (10,34m
+ 10,68m + 11,15m + 7,10m + 9,18m + 1,73m);
Phía nam giáp đường không tranh chp, cnh rng 1,36m;
Phía bc giáp đon th nht của con đường, cnh rng 2,18m;
Phía bc giáp đon đưng th nht.
Buc ông Lê Văn T gi nguyên hin trng con đường đi v trí và kích
thước như trên.
2. Tiếp tc duy trì Biện pháp khn cp tm thời “Cm hoc buc thc hin
hành vi nhất địnhtheo Quyết định áp dng biện pháp khẩn cp tm thời s
07/2022/QĐ-BPKCTT ngày 17/3/2022 ca Tòa án nhân dân huyn Krông Búk
cm ông Lê Văn T thay đi hin trng con đường đi có v trí như trên.
Ngoài ra bn án sơ thm còn quyết định về chi phí xem xét thm định, chi
phí đo đc thực tế, án phí và quyền kngo theo quy định của pháp lut.
Sau khi xét xsơ thm, ngày 24/10/2024 bđơn ông Lê n T và nời có
quyn lợi nghĩa v liên quan bà Lê Thị N1 kháng cáo tn b Bn án dân sự sơ
thm. Đ nghTòa án cấp phúc thẩm xét xkhông chấp nhn yêu cu khởi kiện
ca nguyên đơn, không công nhn lối đi đang tranh chp là li đi chung.
Ti phiên tòa phúc thm, b đơn ông Lê n T và người quyn lợi
nghĩa v liên quan bà Lê Thị N1 giữ nguyên ni dung đơn kháng cáo.
Lut sư Hoàng Minh C cho rng: Việc Tòa án cấp sơ thm xác đnh con
đường đang tranh chấp lối đi chung là chưa phù hợp vì con đường này do
ông Lê Văn T bà Lê Thị N1 mở để phc vviệc đi lại của gia đình ông bà.
Tôi đ nghị Hội đng xét x phúc thẩm dừng phiên tòa đ đi xem xét thực tế.
Người đi din theo ủy quyn ca nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh L
trình bày: i kng đồng ý với phn trình bày ca phía bđơn, bởi vì con
đường đã tồn ti ttrước đến nay, diện tích đt ông T đang s dng lớn hơn diện
tích đã được cấp giy chứng nhn quyn sdng đt. Đối với ý kiến về vic
giấy chứng nhn quyn sử dng đt không th hiện con đường, vn đề này đã
được làm rõ ti cp sơ thẩm. Vì vy, tôi đ nghị Hội đng xét xử không chấp
nhn kháng cáo của ông Lê n T bà Lê Thị N1, giữ nguyên Bản án sơ thm
s 41/2024/DS-ST ngày 10/10/2024 ca Tòa án nhân huyn K.
Quá trình tranh lun, đi din Viện Kiểm Sát nn dân tỉnh Đk Lk phát
biểu:
- V th tục t tng: Thm phán và Hi đng xét xử đã chấp hành đúng
các quy định của Bộ luật t tng dân sự. c đương s đã tuân th đy đ và
thực hiện đúng quy định ca Bộ lut t tụng dân sự.
- V ni dung: Không căn cứ chấp nhn đơn kháng cáo của bị đơn ông
Lê Văn T và người quyn lợi nghĩa v liên quan bà Lê ThN1 và đ nghị Hội
đng xét xcăn cứ khon 1 Điều 308 B luật Tố tng dân sự: Giữ nguyên Bn
án dân sự sơ thm s: 41/2024/DS-ST ngày 10/10/2024 ca Tòa án nhân dân
huyn Krông Búk, tỉnh Đắk Lk.
10
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
n cứ vào các tài liệu có trong hsơ v án đã được thm tra ti phn
tòa, căn cứ vào kết qu tranh lun ti phn tòa trên cơ sxem xét đy đc tài
liệu chứng cứ, lời trình bày của các đương s, ý kiến ca Kiểm sát viên, Hi
đng xét xử nhn định như sau:
[1] Về th tục t tng: Đơn kháng cáo của bị đơn ông n T và người
có quyn lợi nghĩa v liên quan bà Lê Th N1 được np trong thời hạn lut định,
đã np tiền tm ứng án phí theo quy đnh ca pháp lut. Do đó, Tòa án nhân dân
tỉnh Đắk Lk thụ lý và giải quyếtphù hợp với quy định ca pháp lut.
[2] V ni dung:
Nguyên đơn ông Văn N xác định ông đang s dng đt ti thửa đt
s 65, tbn đ s 16, diện tích 25.730m
2
ngun gốc là do khai hoang t
năm 1980 và sử dng ổn định từ đó đến nay, không tranh chp với ai. Đi vào
diện tích đt ry của ông có 01 con đường chung, có chiều rng khong 3m, kéo
dài t đường nhựa đi ngang qua đt ry ca nhiều h gia đình. Gia đình ông và
các h n cn đã sử dng n định từ trước đến nay. Con đường này có nguồn
gc là con đường mòn hình thành t khong 40 năm nay.
Nguyên đơn ông Phm Đông Q trình bày: Năm 2012 ông nhn chuyn
nhượng của ông Nguyễn T2, bà Thị N2 thửa đt s 33a, tbản đ s16, diện
tích 7.825m
2
. Trong quá trình canh tác và sdụng đất thì gia đình ông cũng như
các gia đình khác ry lân cn đu s dng con đường đi t ry hin nay
ông Lê n T, bà Lê ThN1 đang canh tác cho đến diện tích đt ry ca gia
đình ông. Khi ông nhn chuyn nhượng đt ca ông T2, bà N2 thì đã có con
đường.
Bị đơn ông Lê n T trình bày: Thửa đt s 141 (hiện ông B, bà L1 đang
sdng) và thửa s 33 (hiện gia đình ông đang sử dng) trước đây cùng một
ch sdng đt ng C1, bà T3) nên trước khi chuyển nhượng cho gia đình ông,
ông C1, bà T3 mới t mmột li đi b khong 1m trong phn din tích đt ca
mình đ thun tiện cho việc vận chuyn nông sn, chăm sóc cây trồng. Con
đường do ông C1, bà T3 mở đ phục v cho việc đi lại ca gia đình. Hin ông
C1, bà T3 đã chuyển nhượng cho gia đình ông, lối đi này chỉ có gia đình ông s
dng nên thuc toàn quyền shữu của gia đình ông. Ông Q, ông N từ trước đến
nay không sdng con đường này. Sau khi nhn chuyn nhượng vào năm 2010
thì gia đình ông có mở rộng li đi như hiện nay. Vườnphê trên thửa đt s
141, bên cạnh lối đi đang tranh chp khi vợ chồng ông nhn chuyn nhượng
đã cóphê được ông C1, bà T3 trng t năm 1987, sau khi gia đình ông canh
tác vẫn còn nguyên hiện trng. Giữa thửa đt s 33a do ông Nguyn T2 chuyn
nhượng cho ông Q, bà S với thửa đt s 65 gia đình ông N đang sử dng có một
con đường đi rng lớn, thun tiện cho vic vn chuyển ng sn giữa gia đình
ông N, ông Q không bhn chế, c bt đng sn ti hai thửa đt trên không b
vây bc bởi các bt động sn nào khác. Vì vy, việc ông Q, ông N tranh chp
11
với gia đình ông và yêu cầu mlối đi chung hoàn tn không có căn
cứ.
[3] Xét đơn kháng cáo ca bđơn ông Lê Văn T người có quyền lợi
nghĩa v liên quan bà Lê Thị N1, nhn thấy:
Ti Công văn trlời s88/TN&MT ngày 29/11/2022 của Phòng tài
nguyên và môi trường huyện T5 và kết qu xác minh tại Phòng Tài nguyên và
i trường huyện T5 thhiện các giấy chứng nhn quyn s dng đt được cp
cho các h ông N, ông Q, ông T được cp theo tbn đ s16 (là tbn đ cũ),
đu thể hiện có con đường đi, vic hình thành con đường đi chung trên các t
bn đ dựa trên sliệu đo đạc thực tế ngoài thực đa, có sự hiện hữu ca con
đường đi qua các thửa đt, được các h dân sinh sng trong khu vực sử dng đ
đi li, không phi là đường đi riêng ca hgia đình.
Ti Công văn s 203/CNKBU ngày 01/10/2024 ca Chi nhánh n phòng
đăng ký đt đai huyn K tr lời về sự mâu thun, kc nhau giữa hai tbản đ
s 16 (tbn đ cũ) và tbn đ s 20 (tbn đ mới) trong quá trình cp giy
chứng nhn quyn sử dng đt đi với các thửa đt trên do ti thời điểm đo
năm 2001 không th hiện đường đi các thửa đt s 32, 33, 34, 35 do đó Giấy
chứng nhn cp tại các thửa đt trên không có đường đi. Ti tbn đ s 20 (t
bn đ mới) được Công ty TNHH T6 đo đc theo dự án tổng thể năm 2014 và
được STài nguyên và i trường tnh Đ phê duyt nghiệm thu ngày 02/5/2016
có th hiện đường đi ti các thửa đt s 18, t bn đ địa chính s 20 (mới)
chng ghép bn đ giy (được s hóa) thì đường đi đi qua thửa đt s 141
đến thửa đt s 34, tbản đ s16 (cũ). Hai tbn đ s 16 và tbản đ s 20
được đo v theo hiện trạng các thửa đt ở hai thời điểm khác nhau nên việc có
đường đi được thể hiện trên tbn đ s 20 (mới) là theo thực tế đang sử dng
đt ti thời điểm đo đc năm 2014 và được cp có thm quyền phê duyt ngày
02/5/2016.
Đồng thời, những người có quyền lợi nghĩa v ln quan và ngườim
chứng anh V1, anh Đ, bà D, bà L2, ông T4, ông P2, vợ chồng ông B4 bà V2
đu xác định con đường đang tranh chấp đã có t u, các hn cn đều đi qua
con đường để canh tác, trồng trt.
Theo kết qu đo đc ti thửa đt s 141 cho thấy diện tích đất thực tế ông
T, bà N1 đang canh tác có diện tích 4.512,8m
2
(không bao gm phn diện tích
con đường mà các bên đang tranh chấp), nhiều hơn 600,8m
2
so với diện tích đt
được cấp theo Giấy chng nhn quyn s dng đt s BE 5913863.912m
2
.
Ông T, bà N1 không cung cp được bt ktài liệu chứng cứ chứng minh về việc
ngun gc của con đường trên do ông C1, bà T3 tự mở trong phn đt của
mình, trong khi đó trên thực tế và qua lời trình bày ca các h dân liền k thì con
đường đã được hiện hữu t u, được các h dân xung quanh sdng n định t
trước đến nay. Do đó, lời trình bày ca ông T, bà N1 cho rng khôngđường
đi chung giữa các h dân con đường trên thuc quyền sử dng của ch đt
trước đây do ông C1, bà T3 t chừa đt ca gia đình đmđường đi với lối mòn
rng từ 1m đến 1,5m hoàn toàn không có căn cứ.
12
Đối với yêu cầu của nguyên đơn v vic xác định con đường đi chung có
chiều rộng là 3m không căn cứ. Bởi theo kết qu xem xét thm định ti
ch, kết qu đo đc thc tế và qua các lời khai ca các đương strong ván đều
thhiện con đường đang tranh chấp có chiều rộng từ 1,36m đến 2,18m. Do đó
yêu cu này ca nguyên đơn không có cơ sở đ chấp nhận.
vy, có đủ căn cứ để xác đnh li đi hiện nay các bên đang tranh
chp là lối đi chung ca các h dân.
T những phân tích, nhn định nêu trên, xét thy Tòa án cp sơ thẩm chấp
nhn một phn yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn ông Võ Văn N, ông Phm
Đông Q căn cứ. Vì vy, Tòa án cp phúc thm không chp nhn kháng cáo
ca b đơn ông Lê n T và người có quyền lợi nghĩa v liên quan bà Lê Thị
N1, giữ nguyên Bn án dân ssơ thm s 41/2024/DS-ST ngày 10/10/2024 ca
Tòa án nhân dân huyn Krông Búk, tỉnh Đk Lk.
[4] Về án phí n sphúc thm: Do kháng cáo không được chấp nhn nên
bđơn ông n T và người có quyn lợi nghĩa v liên quan bà Lê Thị N1
phi chịu án phí dân sự phúc thm theo quy định của pháp lut.
c quyết định khác của bn án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
đãhiu lực pháp lut k từ ngày hết thời hn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ khoản 1 Điều 308 B luật T tng dân sự năm 2015;
- Không chp nhn kháng cáo ca bị đơn ông Lê n T và người có quyền
lợi nghĩa v liên quan bà Lê Th N1.
- Giữ nguyên Bn án dân ssơ thẩm s 41/2024/DS-ST ngày 10/10/2024
ca Toà án nhân dân huyn Krông Búk, tỉnh Đk Lk.
[2] Điều lut áp dng: Điều 170 của Lut đt đai năm 2013; Điều 175, Điều 176,
Điều 211, Điều 254 Bộ lut n s năm 2015; Điều 26 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định v mức thu, miễn, gim, thu,
np, qun lý và sử dng án phí ,lệ phí Tòa án.
[3] Tuyên xử:
1. Chp nhn mt phần yêu cầu khởi kiện ca các nguyên đơn ông Võ
n N, ông Phm Đông Q.
Xác đnh con đường đi chung ti thôn I, xã E, huyện K, tnh Đắk Lk, có
v trí và kích thước theo hin trng đo đc thc tế do ng ty TNHH D1 Chi
nhánh Đ1 lp ngày 20/6/2022 như sau:
- Đon th nht ca con đường:
Phía đông gp con đường đi không tranh chp, rng 1,98m;
Phía tây giáp đon th hai, cnh rng 2,18m;
13
Phía nam giáp thửa đt s 141, t bn đ s 16 do ông Lê Văn T đang s
dng, cnh dài 95,49m (63,28m + 18,28m + 13,93m);
Phía bc ln lượt giáp đt ông Nguyễn Văn B4, ông Nguyễn Trung K;
cnh dài 99,71m (51,51m + 18,42m + 25,09m + 2,47m + 2,22m);
- Đon th hai của con đường:
Phía đông gp thửa đt s 141, t bn đ s 16 do ông Lê Văn T đang sử
dng, cnh dài 49,96m (14,89m + 7,34m + 10,4m + 14,03m + 3,3m);
Phía tây giáp thửa đt s 29 ca ông Lê Văn T, cnh dài 50.18m (10,34m
+ 10,68m + 11,15m + 7,10m + 9,18m + 1,73m);
Phía nam giáp đường không tranh chp, cnh rng 1,36m;
Phía bc giáp đon th nht ca con đường, cnh rng 2,18m;
Phía bc giáp đon đưng th nht.
2. Về chi phí xem xét thẩm đnh, chi phí đo đc thc tế:
Buc ông n T phi hoàn tr cho ông n N s tiền 1.500.000
đng cho phí xem xét thm đnh ti chỗ và s tiền 14.000.000 đng chi phí đo
đc.
3. Về án phí:
[3.1] Về án phí dân ssơ thm: Bị đơn ông Lê Văn T phi chịu 300.000
đng án phí dân s sơ thm;
Hoàn tr cho ông Võ n N, ông Phm Đông Q s tiền 300.000 đng tm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai s 60A/2021/0003507 ngày 05/4/2021 ti Chi
cc thi hành án dân sự huyn Krông Búk.
[3.2] Về án phí dân sự phúc thm: Ông Lê Văn T và bà Th N1 phi
chịu s tiền 600.000 đng án phí dân s phúc thẩm, được khu tr vào s tiền
600.000 đng tm ứng án phí mà ông Lê Văn T, Lê Thị N1 đã np lầnợt
theo các Biên lai thu sAA/2023/0012301 và AA/2023/0012302 cùng ngày
04/11/2024 ti Chi cc thi hành án n s huyện Krông Búk, tỉnh Đk Lk.
[4] c quyết định khác của bn án sơ thẩm không có kng cáo, kháng
nghị đãhiệu lực thi hành k t ngày hết thời hn kháng cáo, kháng nghị.
[5] Bn án phúc thmhiệu lực pháp lut k từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG T XỬ PC THẨM
- TAND cp cao tại Đà Nẵng; Thm phán - Ch to phn toà
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND huyn Kng k;
- Chi cục THADS huyn Kng k;
- c đương sự; (Đã ký)
- Lưu h .
Nguyễn Văn Hồng
Tải về
Bản án số 174/2025/DS-PT Bản án số 174/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 174/2025/DS-PT Bản án số 174/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất