Bản án số 47/2025/DS-ST ngày 15/04/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2025/DS-ST ngày 15/04/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 47/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đới Văn Giáp - Đinh Thị Lành, Lê Văn Nam tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 47/2025/DS-ST
Ngày: 15-4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA HỘI CH NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Chu Thị Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ngô Hồng Lan Thảo.
2/ Nguyễn Thị Thu Vân.
- Thư phiên tòa: Ông Duy Long Thư Tòa án nhân dân thành
phố An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thúy An Kiểm sát viên.
Trong các ngày 10/4/2025 15/4/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành
phố An, tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
71/2025/TLST-DS ngày 14/02/2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay i sản”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2025/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đới Văn G, sinh năm 1963; thường trú: Số B, khu phố
B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ liên hệ: Số A, đường số A,
khu T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Nguyễn Thị X, sinh năm 1978 hoặc ông
Tấn T, sinh năm 1994; cùng địa chỉ: Số A, Đường số A, TTHC D, khu phố N,
phường D, thành phố D, tỉnh nh Dương; người đại diện theo ủy quyền (Văn
bản y quyền ngày 13/01/2025). (Ông T mặt, X yêu cầu vắng mặt).
- Bị đơn:
1/ Ông Văn N, sinh năm 1980; (vắng mặt)
2/ Đinh Thị L, sinh năm 1982; (có mặt ngày 10/4/2025 vắng mặt
ngày 15/4/2025)
Cùng thường trú: Số H, đường Đ, khu phố Đ, phường D, thành phố D, tỉnh
Bình Dương.
2
- Người quyền lợi, nghĩa v liên quan: Trịnh Thị N1, sinh năm 1970;
địa chỉ: Số B, khu phố B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương. (Có yêu cầu
vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 13/01/2025 lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Đới Văn G trình bày:
Do nhu cầu cần tiền nên ông N L đã ngỏ lời vay tiền từ ông G.
Ngày 01/09/2024, ông G cho vợ chồng ông Văn N Đinh Thị L vay
số tiền 1.600.000.000 đồng để phục vụ cho nhu cầu chung của vợ chồng. Các
bên viết giấy vay tiền xác nhận của vợ chồng ông N, L. Ông G đã thực
hiện giao đủ số tiền vay bằng hình thức tiền mặt ông N, L đã nhận đ số
tiền nêu trên. Theo thỏa thuận, thời hạn vay là từ ngày 01/09/2024 đến tháng
12/2024, các bên thỏa thuận lãi suất trong thời hạn vay 2%/ tháng, chỉ thỏa
thuận miệng không ghi vào giấy vay tiền. Tuy nhiên, đến thời hạn các bên thỏa
thuận thì ông N L không chịu thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Ông G
đã nhiều lần liên hệ đ yêu cầu ông N bà L thanh toán tiền n nhưng ông N
L liên tục trốn tránh, không chịu thực hiện. Từ lúc vay tiền đến nay, ông N
L vẫn chưa trả cho ông bất cứ khoản tiền nợ nào. Theo đơn khởi kiện đã nộp,
ông G yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Văn N Đinh Thị L phải
thanh toán cho ông G số tiền nợ gốc: 1.600.000.000 đồng theo giấy vay tiền ngày
01/9/2024. Tiền nợ lãi trong hạn với mức lãi suất 20%/năm, tính từ ngày
01/9/2024 đến ngày 31/12/2024 106.958.904 đồng. Tiền nợ lãi chậm thanh
toán với mức lãi suất 30%/năm, tạm tính từ ngày 01/01/2025 đến ngày
10/01/2025 13.150.685 đồng. Như vậy, tổng s tiền ông Văn N
Đinh Thị L phải trả cho ông G 1.720.109.589 đồng. Ngoài ra, ông G yêu cầu
ông N L phải chịu thêm tiền lãi chậm thanh toán với mức lãi suất 30%/năm,
kể từ ngày 11/01/2025 đến khi xét xử thẩm.
Tại phiên tòa, nguyên đơn xác định, ngày 03/3/2025, ông N L đã trả
trước cho ông G số tiền 300.000.000 đồng nên ông G đề nghị Tòa án xem xét trừ
khoản tiền này vào toàn bộ tiền nợ lãi tương ứng đối với khoản vay nêu trên tính
đến ngày 03/3/2025. Nếu trừ hết vào tiền nợ lãi tương ứng còn thì s tiền
còn sẽ trừ vào nợ gốc. Cụ thể, ông G yêu cầu cấn trừ số tiền đã trả vào số tiền
lãi tính đến ngày 03/3/2025 189.624.504 đồng. Số tiền còn lại 110.375.496
đồng được cấn trừ vào tiền nợ gốc. Như vậy, ông G yêu cầu ông N, L còn
phải thanh toán nợ gốc 1.489.624.504 đồng. Tiền lãi quá hạn trên số tiền nợ
gốc còn lại được tính từ ngày 04/3/2025 đến ngày 15/4/2025 với lãi suất
30%/năm (tương ng 2,49%/tháng 0,083%/ngày) 2.055.689 đồng. Ông N
L còn phải tiếp tục trả tiền lãi từ ngày 16/4/2025 cho đến khi thanh toán
xong các khoản nợ.
Tại phiên tòa Đinh Thị L xác định, t ngày 18/01/2023, ông N đã
vay của ông G nhiều lần với số tiền 1.600.000.000 đồng. Do có mối quan hệ thân
thích nên thời điểm vay tiền hai bên không làm giấy vay. ông N gặp khó
3
khăn về kinh tế nên chưa tiền trả cho ông G như cam kết. vậy, ngày
01/9/2024, ông N đã viết giấy vay tiền để xác nhận số tiền còn nợ ông G
1.600.000.000 đồng; thời hạn vay tiền từ ngày 01/9/2024 đến tháng 12/2024.
(Thời hạn cụ thể vào tháng 12/2024 chứ không ghi c thể ngày nào). Trong
giấy vay tiền không ghi lãi suất nhưng thực tế hai bên thỏa thuận lãi suất vay
2%/tháng. Từ khi viết giấy vay tiền đến nay ông N chưa trả cho ông G
số tiền gốc, lãi nào. ông N rất thiện chí trả nợ nng do chưa cải thiện
được kinh tế gia đình nên việc trả nợ mới chậm trễ. Đến ngày 03/3/2025, đã
chuyển trả cho ông G số tiền nợ gốc 300.000.000 đồng. Tại phiên tòa này
đồng ý trả cho ông G số tiền nợ gốc còn lại là 1.300.000.000 đồng toàn bộ
tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn phát sinh kể từ ngày 01/9/2024 đến nay n yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Trường hợp, Tòa án không chấp nhận toàn bộ yêu
cầu của nguyên đơn thì đề nghị xem xét tính lãi trong hạn lãi quá hạn theo
quy định.
Quá trình tố tụng, bị đơn ông Văn N đã được Tòa án tống đạt thông báo
thụ lý, thông báo yêu cầu cung cấp chứng cứ, triệu tập hợp lệ để tham gia phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải tham gia
phiên tòa nhưng ông N không đến Tòa án làm việc, không cung cấp lời khai,
không yêu cầu phản tố, không yêu cầu Tòa án triệu tập thêm người tham gia
tố tụng, không cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trịnh Thị N1 xác định số tiền
ông G cho ông N L vay tiền riêng của ông G, không phải tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nên không tên vào giấy vay tiền.
N1 c định không bất cứ quyền, nghĩa vụ liên quan đối với khoản tiền
vay này nên đề nghị Tòa án không đưa vào tham gia tố tụng trong vụ án với
cách nời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa và
người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự. Bị đơn
ông Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đơn xin vắng mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trịnh Thị N1 yêu cầu giải quyết
vắng mặt. Căn c các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt đúng quy định. Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn căn cứ chấp nhận một phần, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, quyết
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Văn N được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia
phiên tòa vào các ngày 24//3/2025 ngày 10/4/2025 nhưng vắng mặt không
do. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trịnh Thị N1 yêu cầu giải
quyết vắng mặt. vậy, căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự,
Tòa án xét xử vắng mặt ông, bà.
4
[2] Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: n cứ lời khai
của các đương sự nội dung “Giấy vay tiền” đ ngày 01/9/2024 căn cứ xác
định: Ông N L vay của ông G số tiền 1.600.000.000 đồng. Giấy vay tiền
không thể hiện lãi suất nhưng tại phiên tòa cả nguyên đơn và bị đơn bà L đều xác
định hợp đồng vay của hai bên thực tế thỏa thuận lãi suất 2%/tháng. Xét thấy,
sự thừa nhận của đương sự tài liệu, chứng cứ không phải chứng minh theo
Điều 92 Bộ luật tố tụng n sự. vậy, căn cứ xác định hợp đồng vay tài sản
giữa nguyên đơn bị đơn hợp đồng vay kỳ hạn lãi theo quy định tại
khoản 2 Điều 470 Bộ luật Dân sự. Đến thời hạn trả nợ nhưng ông N, L không
thực hiện là vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
[3] Tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân s quy định về lãi suất do các bên
thỏa thuận như sau: “Trường hợp các bên có thỏa thuận về i suất thì lãi suất
theo thỏa thuận không được vượt q 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường
hợp luật khác liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế theo đề
xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi
suất nói trên báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo
thỏa thuận vượt q lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi
suất vượt quá không hiệu lực”. Như vậy, sự thỏa thuận về lãi suất của các bên
đã vượt q lãi suất giới hạn nên mức lãi suất vượt quá không hiệu lực, tiền
lãi được xác định bằng 20%/năm của khoản tiền vay, tương đương 1,66%/tháng
(0,055%/ngày). Tuy nhiên, tại phiên tòa nguyên đơn bị đơn đều xác định bên
vay chưa trả tiền lãi nên không thực hiện việc cấn trừ tiền lãi vượt quá.
[4] Tại phiên tòa, nguyên đơn b đơn đều xác định ngày 03/3/2025, bị
đơn trả cho nguyên đơn số tiền 300.000.000 đồng. Nguyên đơn u cầu cấn trừ
số tiền này vào tiền lãi phải trả, số tiền còn lại sẽ được cấn trừ vào nợ gốc. Tuy
nhiên, bị đơn xác định toàn bộ số tiền đã trả tiền gốc, còn tiền lãi thì bị đơn sẽ
trả cho nguyên đơn trong thời gian sớm nhất. Xét thấy, giao dịch chuyển tiền của
bị đơn không ghi cụ thể v việc trả tiền gốc hay tiền lãi, nguyên đơn cho rằng
một phần số tiền này bị đơn trả tiền lãi nhưng không cung cấp được chứng cứ
chứng minh. vậy, Tòa án xác định toàn bộ số tiền 300.000.000 đồng bị
đơn đã trả cho nguyên đơn tiền gốc. Do đó, Tòa án số tiền gốc còn lại bị đơn
còn phải thanh toán cho nguyên đơn 1.300.000.000 đồng. vậy, nguyên đơn
yêu cầu cấn trừ số tiền bị đơn đã trả 300.000.000 đồng vào tiền nợ lãi không
được chấp nhận.
Xem xét về lãi suất: Từ ngày 01/9/2024 đến nay bị đơn không trả tiền lãi
cho nguyên đơn.
Tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự quy định: “Trường hợp vay lãi
khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như
sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với
thời hạn vay đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
5
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp thỏa thuận khác”.
Tại phiên tòa nguyên đơn yêu cầu tính lãi trong hạn theo quy định của pháp
luật 1,66%/tháng (tương ứng với 0,055%/ngày) lãi quá hạn 2,49%/tháng
(tương ứng với 0,083%/ngày) phù hợp nên được Tòa án chấp nhận. Theo hợp
đồng thời hạn vay hai bên đã thỏa thuận từ ngày 01/9/2024 đến tháng 12/2024.
Hai bên không thỏa thuận ngày trả nợ c thể, tháng 12 31 ngày. Mặt khác,
nguyên đơn cũng xác định ngày tính lãi quá hạn từ ngày 01/01/2025. Do đó, Tòa
án xác định thời hạn trả nợ của bị đơn hết ngày 31/12/2024. Bị đơn phải trả
cho nguyên đơn lãi suất trong hạn trên số tiền gốc đã vay 1.600.000.000 đồng
tính từ ngày 01/9/2024 đến ngày 31/12/2024 106.240.000 đồng. (cụ thể:
1.600.000.000 đồng x 1,66% x 4 tháng = 106.240.000 đồng). tiền lãi q hạn
được tính trên số tiền gốc đã vay 1.600.000.000 đồng tính từ ngày 01/01/2025
đến ngày 03/3/2025 là: 82.336.000 đồng (cụ thể: 1.600.000.000 đồng x 2,49% x
02 tháng 02 ngày = 82.336.000 đồng); tiền i quá hạn trên số tiền nợ gốc còn lại
1.300.000.000 đồng tính từ ngày 04/3/2025 đến ngày 15/4/2025 là 44.239.000
đồng (cụ thể: 1.300.000.000 x 2,49% x 01 tháng 11 ngày = 44.239.000 đồng).
Như vậy, bị đơn phải trả cho nguyên đơn tổng số tiền lãi tính đến ngày
15/4/2025 232.815.000 đồng. (Trong đó lãi trong hạn 106.240.000 đồng
lãi quá hạn 126.575.000 đồng).
[6] Từ những phân tích trên, sở chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn đề nghị của Viện kiểm sát.
[7] Về án phí dân sự thẩm: Ông Đới Văn G người cao tuổi, đơn xin
miễn án p nên được miễn án p theo quy định. Ông Văn N Đinh Thị
L phải chịu án phí theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 92, 144, 147, 227, 228, 229, 238, 266, 271 273 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466, 470, 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ các Điều 12, 14 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của y Ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án p và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đới Văn G đối với ông
Văn N Đinh Thị L về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
- Buộc ông Văn N và bà Đinh Thị L phải thanh toán cho ông Đới Văn G
tổng số tiền 1.532.815.000đ (một tỷ năm trăm ba mươi hai triệu tám trăm mười
6
lăm nghìn đồng). Trong đó: nợ gốc 1.300.000.000 đồng nợ lãi 232.815.000
đồng, (bao gồm: lãi trong hạn 106.240.000 đồng lãi quá hạn 126.575.000
đồng).
Lãi suất quá hạn trên số tiền nợ gốc 1.300.000.000 đồng được tiếp tục tính
kể từ ngày 16/4/2025 cho đến khi người phải thi hành án thi hành xong theo mức
lãi suất 2,49%/tháng (tương đương 0,083%/ngày).
Không chấp nhận yêu cầu của ông Đới Văn G đối với ông Văn N
Đinh Thị L về việc yêu cầu cấn trừ số tiền 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng) vào
số tiền lãi phải thanh toán.
Án phí dân sự thẩm:
- Ông Đới Văn G người cao tuổi, có đơn xin miễn án phí nên được miễn
án phí theo quy định.
- Ông Văn N Đinh Thị L phải nộp số tiền 57.984.450đ (năm mươi
bảy triệu chín trăm tám mươi bốn nghìn bốn trăm năm mươi đồng).
4. Nguyên đơn, bị đơn mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND TP. An;
- Chi cục THADS TP.Dĩ An;
- Đương sự;
- Lưu: VT; HS.
TM. HỘI ĐỒNG T XỬ THẨM
THẨM PHÁN CH TỌA PHIÊN A
Chu Thị Vân
Tải về
Bản án số 47/2025/DS-ST Bản án số 47/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2025/DS-ST Bản án số 47/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất