Bản án số 30/2024/DSST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 30/2024/DSST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Phổ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 30/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ngan hàng scb - hoa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ ĐỨC PHỔ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 30/2024/DS-ST
Ngày 13- 8 -2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Kha
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Bùi Thị Cẩm
Bà Lê Thị Hạnh
- Thư phiên tòa: Ông Văn Thái Thư Tòa án nhân dân thị Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân n
thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Ông Trần Phương Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Đức Phổ xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 44/2024/TLST DS
ngày 12 tháng 3 năm
2024 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa ván ra
xét xử số 75/2024/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 7 năm 2024 ; Quyết định hoãn
phiên tòa số 85/2024/QĐST-DS ngày 22/7/2024 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn:
- Ngân hàng Thương mại cổ phần S
Địa chỉ: Số B đường N, phường V, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn T Phó giám đốc chi
nhánh tỉnh B (Theo văn bản ủy quyền số 3525/2023/QĐ-PC ngày 25/12/2023)
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Phan Ngọc P Phó phòng giao dịch
T.
Địa chỉ: Số D Q, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định. (Có mặt)
(Theo văn bản ủy quyền số 36/GUQ – 2024 ngày 16/7/2024).
2/ Bị đơn: Ông Đặng Văn H –sinh năm 1989 và bà Võ Thị Thanh K sinh
năm 1987.
2
Cùng địa chỉ: Thôn V, P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi. (Vắng mặt lần thứ
hai không có lý do)
3/ Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Đăng L Nguyễn
Thị L1.
Cùng địa chỉ: Thôn V, xã P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi. (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/Trong đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn trình bày: Ngân hàng
TMCP S - Chi nhánh B- P1 cho Ông Đặng Văn H, Thị Thanh K vay các
khoản vay sau đây:
1. Khoản vay:
a. Khoản vay 01: Vay bổ sung vốn kinh doanh của ông Đặng Văn H vợ
là bà Võ Thị Thanh K.
Vay 450.000.000 đồng (bằng chữ: Bốn trăm m ơi triệu đồng chẵn),
theo Hợp đồng tín dụng số 202327230184 ngày 08/02/2023 Giấy nhận nợ số
LD2325400153 ngày 11/09/2023.
Kể từ ngày 03/11/2023, vợ chồng ông H, K không trả nợ cho ngân hàng
nên toàn bộ nợ vay 450.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn trăm năm mươi triệu
đồng chẵn) đã bị nợ quá hạn.
(Đến ngày 9/8/2024, vợ chồng ông H, K còn nợ ngân hàng số tiền
496.602.237 đồng (bằng chữ: Bốn trăm chín mươi sáu triệu sáu trăm lẻ hai
nghìn hai trăm ba mươi bảy đồng).
b. Khoản vay 02: Thẻ tín dụng của ông Đặng Văn H
Thẻ tín dụng số 970403 - 4607, số tài khoản thẻ 3976157473, hạn mức thẻ
50.000.000 đồng (bằng chữ: Năm mươi triệu đồng) theo Giấy đề nghị kiêm hợp
đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân số 202126395830 ngày 06/10/2021. Phát hành thẻ
theo chính sách khách hàng có quan hệ tín dụng với S1, mục đích tiêu dùng.
Đến ngày 09/8/2024, ông H còn nợ ngân hàng số tiền 35.971.620 đồng
(bằng chữ: Ba mươi lăm triệu chín trăm bảy mươi mốt nghìn sáu trăm hai ơi
đồng).
2. Tài sản đảm bảo: Để đảm bảo cho 02 khoản vay trên, ông Đặng Văn H-
thị Thanh K đã thế chấp tài sản Quyền sdụng đất của toàn bộ diện
tích khuôn viên đất toàn bdiện tích công trình xây dựng trên đất tại thửa
đất số 751, tờ bản đồ số 46, địa chỉ tại P, huyện Đ, tỉnh Quảng Ngãi (nay là
xã P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất. Số phát hành CG900063, số vào
số cấp GCN: C800859. quan cấp: Sở tài nguyên môi trường tỉnh Q, ngày
cấp 13/03/2017. Ngày 27/3/2018, được Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Q chi
nhánh Đ xác nhận. Ngày 01/09/2020, Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Q chi
3
nhánh Đ xác nhận: Tiếp tục sử dụng đất đến 12/2019, chủ sở hữu tài sản trên
ông Đặng Văn H bà Thị Thanh K. Toàn bộ bản chính Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên hiện do Ngân hàng nắm giữ.
Để bảo vệ quyền lợi nên nguyên đơn yêu cầu:
Buộc vợ chồng ông Đặng n H Võ Thị Thanh H1 trả cho ngân hàng đến
ngày 09/8/2024 với số tiền 496.602.237 đồng ông H, K trách nhiệm
thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 10/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo
lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số 202327230184 ngày 08/02/2023
Giấy nhận nợ số LD2325400153 ngày 11/09/2023.
Buộc ông Đặng Văn H trả cho ngân hàng đến ngày 09/8/2024 với số tiền
35.971.620 đồng ông Đặng Văn H trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát
sinh từ ngày 10/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp
đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân số 202126395830 ngày 06/10/2021.
Trong trường hợp ông Đặng Văn H Thị Thanh K không trả nợ đầy đủ,
yêu cầu Tòa án cho xử tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật để ngân
hàng thu hồi nợ vay.
T1 nếu số tiền thu được từ việc xử tài sản bảo đảm không đủ trả nợ cho
S1 thi S1 thông qua S1 Chi nhánh B- P1 quyền yêu cầu quan Thi hành án
dân sự xử bất k tài sản nào thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông Đặng n
H, bà Võ Thị Thanh K1 để Ngân hàng thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
2/ Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Đặng Văn H trình bày:
Ông Đặng Văn H Thị Thanh K lập 01 hợp đồng tín dụng với Ngân
hàng S1 theo đó vay stiền 450.000.000đồng (bốn trăm m mươi triệu đồng).
Tài sản thế chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 751, tờ bản
đồ 46 tại xã P.
Tính đến hết ngày 05/3/2024, ông H, K chưa trả được hết nợ cho ngân
hàng số tiền 474.076.232đồng (bốn trăm bảy mươi bốn triệu không trăm bảy
mươi sáu ngàn hai trăm ba mươi hai đồng), cụ thể:
Nợ gốc: 450.000.000đồng (bốn trăm năm mươi triệu đồng).
Nợ lãi trong hạn: 23.667.534đ (hai mươi ba triệu sáu trăm sáu mươi bảy
nghìn năm trăm ba mươi bốn đồng).
Nợ lãi chậm trả: 408.698đ (bốn trăm lẻ tám nghìn sáu trăm chín mươi tám
đồng).
Ngoài ra, ông Đặng Văn H lập 01 Giấy đnghị kiêm hợp đồng cấp thẻ
tín dụng nhân với Ngân hàng S1 theo đó hạn mức thẻ 50.000.000đồng
(năm mươi triệu đồng).
4
Tính đến ngày 05/3/2024, ông H còn nợ Ngân hàng số tiền 31.031.114
đồng (ba mươi mốt triệu không trăm ba mươi mốt nghìn một trăm ời bốn
đồng).
Nay ông Đặng Văn H đồng ý trả nợ. Trường hợp ông K không trả
được nợ thì đồng ý để ngân hàng xử lý tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất của
toàn bộ diện tích khuôn viên lô đất và toàn bộ diện tích công trình xây dựng trên
đất tại thửa đất số 751, tờ bản đồ số 46, địa chỉ tại P, huyện Đ, tỉnh Quảng
Ngãi (nay P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi) theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất. Số phát hành
CG900063, số vào số cấp GCN: C800859. quan cấp: Sở tài nguyên môi
trường tỉnh Q, ngày cấp 13/03/2017. Ngày 27/3/2018, được Văn phòng Đăng ký
đất đai tỉnh Q chi nhánh Đ xác nhận. Ngày 01/09/2020, Văn phòng Đăng đất
đai tỉnh Q chi nhánh Đ xác nhận: Tiếp tục sử dụng đất đến 12/2019, chủ sở hữu
tài sản trên ông Đặng Văn H Thị Thanh K. Toàn bộ bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên hiện do Ngân hàng nắm giữ.
3/ Bị đơn Thị Thanh K trình bày: Ông Đặng Văn H Thị
Thanh K lập 01 hợp đồng tín dụng với Ngân hàng S1 theo đó vay số tiền
450.000.000đồng (bốn trăm năm mươi triệu đồng). Tài sản thế chấp là QSDĐ
tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 751, tờ bản đồ 46 tại xã P.
Tính đến hết ngày 05/3/2024, ông H, K chưa trả được hết nợ cho ngân
hàng số tiền 474.076.232đ (bốn trăm bảy mươi bốn triệu không trăm bảy mươi
sáu ngàn hai trăm ba mươi hai đồng), cụ thể:
Nợ gốc: 450.000.000đồng (bốn trăm năm mươi triệu đồng).
Nợ lãi trong hạn: 23.667.534đ (hai mươi ba triệu sáu trăm sáu mươi bảy
nghìn năm trăm ba mươi bốn đồng).
Nợ lãi chậm trả: 408.698đ (bốn trăm lẻ tám nghìn sáu trăm chín mươi tám
đồng).
Đối với việc ông Đặng Văn H lập 01 Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp
thẻ tín dụng nhân với Ngân hàng S1 theo đó hạn mức thẻ 50.000.000đồng
(năm mươi triệu đồng) thì bà K không biết nên không đồng ý trả nợ.
Nay Thị Thanh K đồng ý trả nợ. Trường hợp ông H không trả
được nợ thì đồng ý để ngân hàng xử lý tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất của
toàn bộ diện tích khuôn viên lô đất và toàn bộ diện tích công trình xây dựng trên
đất tại thửa đất số 751, tờ bản đồ số 46, địa chỉ tại P, huyện Đ, tỉnh Quảng
Ngãi (nay P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi) theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất. Số phát hành
CG900063, số vào số cấp GCN: C800859. quan cấp: Sở tài nguyên môi
trường tỉnh Q, ngày cấp 13/03/2017. Ngày 27/3/2018, được Văn phòng Đăng ký
5
đất đai tỉnh Q chi nhánh Đ xác nhận. Ngày 01/09/2020, Văn phòng Đăng đất
đai tỉnh Q chi nhánh Đ xác nhận: Tiếp tục sử dụng đất đến 12/2019, chủ sở hữu
tài sản trên ông Đặng Văn H Thị Thanh K. Toàn bộ bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên hiện do Ngân hàng nắm giữ.
4/ Người quyền lợi nga vụ liên quan ông Đặng L2, Nguyễn Thị
L1 trình bày: Ông, bà cha, mẹ của anh Đặng Văn H. Nguồn gốc đất tài
sản trên đất tại thửa đất số 751, tờ bản đồ số 46, địa chỉ tại P, huyện Đ, tỉnh
Quảng Ngãi (nay P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi) theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất. Số phát
hành CG900063, svào số cấp GCN: C800859. quan cấp: Sở tài nguyên
môi trường tỉnh Q, ngày cấp 13/03/2017 của ông bà. Nhưng để vợ chồng anh
H, chị K có vốn làm ăn nên ông bà đã tặng toàn bộ đất và tài sản trên đất cho vợ
chồng anh H, chị K. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu xử lý tài sản thế chấp đối
với đất tài sản gắn liền với đất tại thửa số 751, tờ bản đồ số 46, địa chỉ tại
P nếu ông H, bà K không trả được nợ thì ông bà đồng ý.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên theo quy định tại Điều 262 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
- Về tố tụng: Về việc tuân theo Pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án: Thẩm phán, Thư Tòa án, Hội đồng xét xử tuân theo pháp luật tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án.
Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình theo quy
định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều
70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện đúng quyền nghĩa vụ
của mình theo quy định tại Điều 70, Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng thương mại cổ phần S có đơn khởi kiện
ông Đặng Văn H, Thị Thanh K thôn V, P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi
về việc yêu cầu trả nợ tiền vay. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không do n Hội đồng xét xử căn cứ
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung
6
[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S về
việc yêu cầu ông Đặng Văn H và bà Thị Thanh H1 trả cho ngân hàng tính đến
ngày 09/8/2024 với s tiền 496.602.237 đồng ông H, K trách nhiệm
thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 10/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo
lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số 202327230184 ngày 08/02/2023
Giấy nhận nợ số LD2325400153 ngày 11/09/2023.
Xét các hợp đồng tín dụng ký kết giữa vợ chồng ông H, bà K và Ngân hàng
S1 có chữ ký của các bên. Quá trình xác minh, đã làm việc được với bị đơn là ông
H K thừa nhận việc vay nợ Ngân hàng S2 cũng như qua tài liệu Ngân
hàng cung cấp đủ căn cứ xác định có việc lập hợp đồng vay tài sản giữa Ngân
hàng và vợ chồng ông H. Như vậy, giữa Ngân hàng và vợ chồng ông H có xác lập
hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463, Khoản 2 Điều 470 Bộ luật dân
sự 2015. Đây hợp đồng vay tài sản kỳ hạn và lãi, khi giao kết hợp đồng
các bên đủ năng lực hành vi dân sự, nội dung hợp đồng không trái với quy
định của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội, nên đủ điều kiện phát sinh hiệu
lực của hợp đồng.
- Quá trình thực hiện hợp đồng vợ chồng ông H không thực hiện việc đúng
trả nợ là vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 466 BLDS. Việc Ngân hàng yêu cầu
vợ chồng ông H trả gốc và lãi còn lại của số tiền vay là có căn cứ.
[2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng S1 vviệc yêu cầu buộc
ông Đặng Văn H trả cho ngân hàng tính đến ngày 09/8/2024 với số tiền
35.971.620 đồng ông Đặng Văn H trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát
sinh từ ngày 10/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp
đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân số 202126395830 ngày 06/10/2021.
Xét thấy, hợp đồng tín dụng dưới dạng thẻ tín dụng nhân chữ của
ông H đại diện Ngân hàng S1. Quá trình xác minh, đã làm việc được với bị
đơn là ông H, bà K, theo đó ông H thừa nhận khoản nợ trên, bà K cho rằng không
biết đối với việc ông H lập hợp đồng tín dụng. Xét thấy hợp đồng tín dụng chỉ
chữ của ông H. Do đó căn cứ để xác định đây khoản vay riêng của
ông H. Như vậy, giữa Ngân hàng ông H xác lập hợp đồng vay tài sản theo
quy định tại Điều 463, Khoản 2 Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015. Đây là hợp đồng
vay tài sản kỳ hạn lãi, khi giao kết hợp đồng các bên đủ năng lực
hành vi dân sự, nội dung hợp đồng không trái với quy định của pháp luật, không
trái với đạo đức xã hội, nên đủ điều kiện phát sinh hiệu lực của hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng ông H không thực hiện đúng việc trả nợ vi
phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 466 BLDS. Tuy nhiên, qua làm việc không
căn cứ cho rằng K biết hay liên quan đến khoản vay này của ông H. Do
7
đó, việc Ngân hàng yêu cầu ông H trả gốc và lãi còn lại của số tiền vay là căn
cứ chấp nhận.
[2.3] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc xử tài sản thế chấp QSDĐ
và tài sản gắn liền với đất tại thửa 751, tờ bản đồ 46 tại xã P:
Quá trình vay tài sản, vợ chồng ông H lập hợp đồng thế chấp bất động
sản là thửa đất trên (thửa đất đứng tên ông H, K). Hợp đồng thế chấp có chữ
ký của ông H và bà K. Qua làm việc ông Hòa đồng Ý xử lý tài sản thế chấp, K
thừa nhận việc thế chấp tài sản như trên. Do đó căn cứ xác định đây tài
sản bảo đảm để thực hiện hợp đồng theo quy định tại các Điều 317 đến 324
BLDS.
Tại phiên tòa, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Đặng L2 và bà
Nguyễn Thị L1 mặt tại phiên tòa. Qua làm việc, hai vchồng bà thừa nhận đã
chuyển nhượng thửa đất trên cho ông Đặng Văn H; việc ông H dùng thửa đất đó
vào việc gì thì ông bà không rõ. Trường hợp phải xử lý thửa đất để đảm bảo nghĩa
vụ thi hành án của ông H thì vợ chồng đồng ý xử theo quy định của pháp
luật.
Quá trình làm việc, K cho biết không liên quan đến khoản vay của
ông H. Tại Hợp đồng thế chấp QSDĐ và thỏa thuận sửa đổi bổ sung hợp đồng thế
chấp cũng thể hiện nội dung “đảm bảo nghĩa vụ cho hợp đồng tín dụng số
202327230184 ngày 08/9/2023”. Xét thấy hợp đồng điều khoản (khoản 2)
nội dung về nghĩa vụ bảo đảm “các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai, phát
sinh trước hoặc sau thời điểm ký hợp đồng này”.
Tuy nhiên, xét thấy tài sản thế chấp đứng tên cả hai vợ chồng ông H, việc
sử dụng tài sản thế chấp ở đây cần phải dùng để đảm bảo nghĩa vụ vay ợn của
cả hai vợ chồng khi cùng đứng tên ra đvay mượn. Ngoài ra, việc lập hợp đồng
thế chấp trước đó (04/9/2020) chỉ được đảm cho khoản vay trước đó của vợ
chồng ông H ã trả xong), tại Văn bản thỏa thuận ngày 08/9/2023 về việc sửa
đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp chỉ thay đổi vphần đảm bảo nghĩa vụ thợp
đồng sang hợp đồng mới (khoản vay 450.000.000đồng). Do đó việc Ngân
hàng yêu cầu xử tài sản bảo đảm cho cả khoản vay thẻ tín dụng của ông Đặng
Văn H là không chính xác, không có cơ sở.
[3] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và đo đạc: Chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ đo đạc 7.000.000 đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận nên buộc ông Đặng Văn H, Thị Thanh K phải trả lại cho ngân hàng
7.000.000 đồng (mỗi người phải trả 3.500.000đồng).
[4] Về án phí: Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Buộc ông Đặng Văn H, bà Thị Thanh K
8
phải chịu án phí dân sự thẩm: ((20.000.000 đồng + (96.602.237 x 4%)) =
23.864.089 đồng (Mỗi người chịu 11.932.044 đồng). Ông Đặng Văn H phải chịu
án phí dân sự thẩm: 35.971.620 đồng x 5% = 1.798.581 đồng. Hoàn trả cho
Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí 12.102.000 đồng
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số: 0001796 ngày 12/3/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Đức Phổ.
[5] Xét đnghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Đức Phổ phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các l trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều
144, Điều 147, Điều 186, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 317, Điều 318, Điều 319,
Điều 320, Điều 323, Điều 325, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật
Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 100 Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí tòa án;
Tuyên xứ: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ
phần S.
Buộc vợ chồng ông Đặng Văn H, Thị Thanh K nghĩa vụ trả số
tiền gốc đã vay, số tiền lãi trong hạn, quá hạn tính đến ngày 09/8/2024
496.602.237 đồng ông H, K trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh
từ ngày 10/8/2024 cho đến khi trả dứt diểm nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp
đồng tín dụng số 202327230184 ngày 08/02/2023.
Buộc ông Đặng Văn H trả cho ngân hàng tính đến ngày 09/8/2024 với số
tiền 35.971.620 đồng ông Đặng Văn H trách nhiệm thanh toán khoản lãi
phát sinh từ ngày 10/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại
Hợp đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân số 202126395830 ngày 06/10/2021.
Trường hợp ông Đặng Văn H, Thị Thanh K không trả số tiền nêu
trên thì ngân hàng S quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự phát mãi tài
sản thế chấp đất tài sản trên đất tại thửa đất số 751, tờ bản đồ số 46, địa chỉ
tại P, huyện Đ, tỉnh Quảng Ngãi (nay P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi) theo
Hợp đồng thế chấp tài sản số 202025613248/HĐTC ngày 04/09/2020; Thỏa thuận
sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số 01 ngày 08/09/2023 và Phiếu yêu cầu đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ngày 04/09/2020.
9
Trường hợp sau khi xử tài sản thế chấp mà không đủ thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thì ông H, bà K có trách nhiệm tiếp tục thực hiện trả nợ cho Ngân hàng đến
khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ.
Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ đo đạc: Chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ đo đạc 7.000.000 đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận nên buộc ông Đặng Văn H, Thị Thanh K phải trả lại cho ngân hàng
7.000.000 đồng (mỗi người phải trả 3.500.000đồng).
Về án phí: Buộc ông Đặng Văn H, bà Võ Thị Thanh K phải chịu án phí dân
sự thẩm: ((20.000.000 đồng + (96.602.237 x 4%)) = 23.864.089 đồng (Mỗi
người chịu 11.932.044 đồng). Anh Đặng Văn H phải chịu án phí dân sự thẩm:
35.971.620 đồng x 5% = 1.798.581 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ
phần S stiền tạm ứng án phí 12.102.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lệ phí tòa án số: 0001796 ngày 12/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã Đức Phổ.
Về quyền kháng cáo: Bị đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Nguyên đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND thị xã Đức Phổ;
- Chi cục THADS thị xã Đức Phổ;
- Các đương sự; Đã ký
- Lưu hồ sơ;
Nguyễn Minh Kha
Tải về
Bản án số 30/2024/DSST Bản án số 30/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2024/DSST Bản án số 30/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất