Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 03/03/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 03/03/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 29/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 29/2025/DS-ST
Ngày: 03-3-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Hữu Thắng.
2. Bà Nguyễn Bạch Nhạn.
- Thư phiên tòa: Ông Thành ng Thư Toà án nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Đồ Ngọc Tuyền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 03/3/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 491/2024/TLST-DS ngày
12/11/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa ván ra
xét xử số 33/2025/QĐXXST-DS ngày 05/02/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP P.
Trụ sở: Số D đường Đ, phường T, thành phố Đ, Thành phố Hồ Chí Minh.
* Người đại diện hợp pháp: Ông Văn T, sinh năm 1990 (có mặt), ông
Dương Thanh P, sinh năm 1989 (có mặt). Cùng địa chỉ: Số B, đường T, Phường C,
thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền
ngày 10/02/2025).
B đơn: Bà Nguyn Th Như N, sinh năm 1993 (vắng mt).
Đa chỉ: SG, đưng N, Phưng C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
* Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Quốc H, sinh năm 1992. Địa chỉ: Số
D, đưng N, Phưng C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, người đại diện theo uỷ quyền
(văn bản uỷ quyền ngày 18/11/2024) (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết ván cũng như tại phiên
tòa, nguyên đơn Ngân hàng TMCP P (sau đây gọi Ngân hàng) người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Dương Thanh P, ông Lê Văn T trình bày: Vào
ngày 29/11/2021, Nguyn Thị Như N có ký vi Ngân hàng Giấy đề nghị kiêm hợp
đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và dịch vụ dành cho
khách hàng nhân của Ngân hàng, số hợp đồng 0816, khách hàng 2613246
2
(các tài liệu này được gọi chung Hợp đồng), hạn mức tín dụng 200.000.000
đồng (Hai trăm triệu đồng) với mục đích tiêu dùng nhân, không mục đích lợi
nhuận từ việc kinh doanh. Thời hạn vay 60 tháng. Lãi suất vay 30%/năm, lãi suất
quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn.
Sau khi ký kết hợp đng, Ngân hàng đã cp hn mc và thực hiện giải nn stiền
vay theo đúng tha thuận.
V Điều khoản và điu kin phát hành sử dng Th tín dng ti khoản 2.2 Điu 2.
Hạn mc n dng, hạn mc thẻ, hạn mc giao dch có tho thoả thuận: Ngân ng
quyn (nng không có nghĩa vụ) ng Hn mức tín dụng/Hn mc th, tu tng thi
điểm mà không cần báo trưc cho chủ thẻ và chủ thẻ phải chu trách nhiệm đi vi tt c
các Giao dch th có liên quan phù hp vi điu khoản và điều kin này. Ti Điu 4. Tái
cp thẻ có quy định: Tng hp tái cấp th ng hn mức tại mục 4.3 quy định thông
báo thay đi hn mc giao dch ca tng th qua đin thoi hoặc hình thức khác, mc 4.4
có nêu trưng hp ch th nhn thẻ, sử dng th, phát sinh nợ thmặc nhiên xem là
chủ thđng ý đi vi vic cp mi thẻ, tái cp hạn mc tín dng, tái cp thẻ, thay đổi hn
mc giao dch ca tng th.
Quá trình s dng hn mc tín dụng 200.000.000 đng, do bà N thực hiện tốt nghĩa
v thanh toánn ngày 23/12/2022 Nn hàngng hn mc tự đng 15% trên hn mức
s dng th cho bà N Ngân hàng có gi tin nhn SMS đến số đin thoi 0704813399
của bà N đăng ký trên hp đồng vi ni dung: Th s đưc nâng hn mc lên 30.000.000
đng, tng hạn mc là 230.000.000 đng, nếu t chối son tin nhn: OCB THM NO
<6socuoi> gi 6067 tc ngày 28/12/2022. Tuy nhiên đến hết ngày 28/12/2022 bà N
không có gửi tin nhn từ chối, nên ngày 29/12/2022 Ngân ng đã chuyn 30.000.000
đng vào th của bà N, lãi sut như đi vi hợp đng sử dng hn mc n dng
200.000.000 đng đã ký ngày 29/11/2021.
Quá trình thc hin hp đng, bà Nguyn ThNhư N đã vi phạm nghĩa v trả nợ
theo hp đng đã kết với Ngân hàng, s nợ đã quá hn thanh toán t ngày 15/6/2023
đến nay. Qua nhiều lần m việc, nhc nh nhưng bà Nguyn ThNhư N vn không có
thiện c tr n. Tng nợ vay ca bà Nguyn Th N N tạm tính đến ny 25/02/2025 là
509.782.757 đng (Trong đó: N gốc 229.983.478 đồng, nợ i trong hạn 137.871.141
đng, n lãi q hn 68.935.570 đng, phí 72.992.568 đồng).
Nay Ngân hàng yêu cầu a án giải quyết: Buộc Nguyễn Thị Như N phải
trả cho Ngân hàng số tiền tm tính đến ngày 25/02/2025 436.790.189 đồng (Trong đó:
N gc 229.983.478 đồng, nợ lãi trong hn 137.871.141 đồng, n i quá hn 68.935.570
đồng), Ngân hàng không yêu cu bà N tr phí 72.992.568 đồng. Đồng thời yêu cầu N
tiếp tục trả lãi phát sinh tngày 26/02/2025 cho đến khi trả dứt nvay theo lãi suất
thoả thuận tại hợp đồng.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Nguyễn Thị Như N ông Nguyễn
Quốc H trình bày: Ông H thống nhất với lời tnh bày của Ngân hàng vviệc vào
ngày 29/11/2021 N ký với Ngân hàng Giấy đnghị kiêm hợp đồng mở, sử
dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ dịch vdành cho khách hàng
nhân của Ngân hàng nhưng mức vay 200.000.000 đồng chứ không phải
230.000.000 đồng như Ngân hàng trình bày. N đồng ý trả cho Ngân hàng trên
3
gốc và lãi trên số tiền sử dụng thẻ hạn mức 200.000.000 đồng, nhưng hiện N khó
khăn, không khả trả một lần, yêu cầu được trả mỗi tháng 10.000.000 đồng. N
không đồng ý trả gốc lãi trên số tiền 230.000.000 đồng theo yêu cầu của Ngân
hàng.
Tại phiên tòa, Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng xác
định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành
đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay
đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án
đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng về việc yêu cầu Toà án giải quyết
buộc Nguyễn Thị Như N trả số tiền còn nợ theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
tính đến ngày 25/02/2025 436.790.189 đng (Trong đó: N gc 229.983.478 đồng, nợ
lãi trong hn 137.871.141 đồng, n lãi q hn 68.935.570 đng) tiếp tục trả lãi phát
sinh từ ngày 26/02/2025 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất thoả thuận tại hợp
đồng, theo Ngân hàng thì vào ngày 29/11/2021 bà N Nn ng có kết Giấy
đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và
dịch vụ dành cho khách hàng nhân của Ngân hàng (các tài liệu này được gọi
chung là Hợp đồng), hạn mức tín dụng 200.000.000 đồng để tiêu dùng nhân,
không vì mục đích lợi nhuận. Thời hạn vay 60 tháng, lãi suất vay 30%/năm, lãi suất
quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn. Sau khi ký kết hp đng, Ngân hàng đã cp
hn mc và thc hin gii ngân s tiền vay theo đúng tha thuận. Quá trình sử dng hn
mc tín dng 200.000.000 đng, do bà N giao dch tt nên ngày 23/12/2022 Ngân ng
tăng hn mức tự đng 15% trên hn mức sử dng thcho bà N, ơng ng vi s tin
30.000.000 đồng. Việc tăng hạn mc t đng trên có quy đnh tại Điu khon và điều kiện
phát hành sử dng thtín dụng. Nn hàng có gửi tin nhắn trưc cho bà N và thôngo
cho bà N biết nếu từ chi ng hạn mc thì nhn tin SMS cho Ngân ng đến hết ngày
28/12/2022, nhưng N không có tin nhn t chi n ngày 29/12/2022 Ngân ng đã
chuyn 30.000.000 đồng o th ca bà N, nâng tng hn mc n dng n là 230.000.000
đng. Đến ngày 15/10/2023 N đã rút hết số tin trong th. Bà N đã vi phm nghĩa v
trả n theo hp đng đã ký kết vi Nn hàng, đã q hn thanh toán t ny 15/6/2023.
Qua nhiu lần m việc, nhắc nh nhưng Nguyn Thị N N vn không có thiện chí tr
n nên Nn hàng khởi kin.
[2] Ngưi đại din theo uỷ quyn ca b đơn là ông Nguyễn Quốc H trình bày:
Ông H thống nht với li trình bày ca Ngân hàng v vic vào ngày 29/11/2021
N có vi Ngân hàng Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài
khoản thanh toán, thẻ ghi nợ dịch vụ dành cho khách hàng nhân của Ngân
hàng, nhưng mức vay là 200.000.000 đồng chứ không phải là 230.000.000 đồng như
Ngân hàng trình bày. N đồng ý trả cho Ngân hàng trên gốc lãi trên số tiền sử
dụng thẻ hạn mức 200.000.000 đồng, nhưng hiện N khó khăn, không khả trả
4
một lần, yêu cầu được trả mỗi tháng 10.000.000 đồng. N không đồng ý trả gốc
và lãi trên số tiền 230.000.000 đồng theo yêu cầu của Ngân hàng.
[3] Xét thấy, hai bên thừa nhận vào ngày 29/11/2021 bà N có ký với Ngân
hàng Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán,
thẻ ghi nợ dịch vụ dành cho khách hàng nhân của Ngân hàng, mức vay
200.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất vay 30%/năm, lãi suất quá hạn
bằng 150% lãi suất vay trong hạn, Ngân hàng đã giải ngân đủ số tiền 200.000.000
đồng chuyển vào thẻ tín dụng của N. Đây tình tiết, sự kiện được các bên thừa
nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Đối với việc ông H trình bày, N chỉ nợ Ngân hàng 200.000.000 đồng
theo hợp đồng trên, chứ không phải nợ 230.000.000 đồng, Hội đồng xét xử thấy
rằng, theo Điu khoản điu kin phát hành sử dụng th tín dng có quyn (nhưng
không nga vụ) tăng Hn mức tín dụng/Hn mc th, tu tng thi điểm mà không
cn o tc cho chủ th và chth phi chu trách nhiệm đối vi tt cc Giao dịch th
có liên quan phù hp với điu khon và điu kin này. Tại Điu 4. Tái cp th có quy định:
Trường hợp tái cp thẻ và tăng hạn mc ti mc 4.3 quy đnh tng báo thay đi hạn mc
giao dịch của tng thẻ qua điện thoi hoặc hình thức kc, mục 4.4 có u trưng hợp ch
th nhn th, sử dng th, phát sinh n thmặc nhn xem ch th đng ý đi vi
việc cp mới th, i cp hn mc n dụng, i cp th, thay đi hn mc giao dịch ca
tng th. Quá trình sử dng hạn mức tín dng 200.000.000 đồng, do N thc hin tt
nghĩa vụ thanh toán nên ny 23/12/2022 Ngân hàng tăng hn mc t động 15% trên hạn
mc sử dng th cho bà N và Ngân ng có gửi tin nhn SMS đến số đin thoi
0704813399 của bà N đăng ký trên hp đồng vi nội dung: Ths đưc ng hn mc n
30.000.000 đng, tổng hn mức là 230.000.000 đng, nếu từ chi son tin nhn: OCB
THM NO <6socuoi> gi 6067 trưc ngày 28/12/2022. Tuy nhn đến hết ngày
28/12/2022 bà Ngọc không gửi tin nhắn từ chối, nên ngày 29/12/2022 Nn ng đã
chuyn 30.000.000 đồng o th ca bà N, i sut như đối vi hợp đng s dng hn mc
tín dng 200.000.000 đồng đã ký ngày 29/11/2021 (bút lc 79). Ti phiên toà ông H cho
rng N có t s tiền trong th 200.000.000 đng, ch không có rút tng cng
230.000.000 đồng, tuy nhn các sao kê (bút lc 79-114) thhin N đã t tng cộng
230.000.000 đng. Do đó, li trình bày của ông H là kng có cơ s.
[5] Quá trình thc hin hp đng, Nguyn Th N N đã vi phạm nghĩa v tr
n theo hợp đng đã ký kết vi Nn hàng, đã quá hn thanh toán t ny 15/6/2023. Qua
nhiều lần làm việc, nhắc nh nhưng bà N vn không có thin c trnợ. t thấy, việc
N không thực hiện nghĩa vụ theo giao kết, đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp
đồng sử dụng thtín dụng các bên đã kết. N người lỗi vi phạm hợp
đồng,n phải chịu mọi hậu quả theo giao kếttheo quy định của pháp luật. Căn cứ
vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng (bút lục 20-27), các sao (bút
lục 79-114), Hội đồng xét xử xác định N nợ Ngân hàng, nên Ngân ng yêu
cầu Ngọc trả số nợ nêu trên phù hợp với quy định tại Điều 95 Luật Các tchức
tín dụng năm 2010. Mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng tại thời điểm xác lập phù hợp theo quy định tại Điều 11 của Quy chế cho
vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Điều 1 Điều 2 Thông số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/04/2010 của Thống
5
đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam
đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận, số tiền lãi theo yêu cầu nêu trên, Ngân
hàng đã áp dụng tính tiền lãi đúng theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận. Do
vậy, Ngân hàng yêu cầuN có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đến ngày 25/02/2025
là 436.790.189 đồng (Trong đó: N gc 229.983.478 đồng, nợ i trong hn 137.871.141
đng, nợ lãi quá hạn 68.935.570 đồng) u cầu tiếp tục tr i phát sinh theo Hợp
đồng sử dụng thẻ mà các n đã kết cho đến khi trả xong khoản nợ căn cứ,
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn và đề nghị của Vị
đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng là có căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[7] Kể từ ngày 26/02/2025, nếu N không thanh toán stiền trên cho Ngân
hàng, thì N còn phải tiếp tục trả tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ này.
[8] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bđơn N phải chịu
21.471.608 đồng án phí thẩm. Nguyên đơn Ngân hàng không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 3 Điều 235, Điều 271, khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010. Khoản 2 Điều
26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP P.
Buộc Nguyễn ThNhư N trả cho Ngân hàng TMCP P số tiền theo Hợp
đồng thẻ tín dụng số 0816 ngày 29/11/2021 436.790.189 đng (Trong đó: Ngc
229.983.478 đồng, nợ lãi trong hn 137.871.141 đng, n lãi quá hn 68.935.570 đng).
Kể từ ngày 26/02/2025, Nguyễn Thị Như N còn phải tiếp tục trả tiền lãi
quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận
trong Hợp đồng thẻ tín dụng số 0816 ngày 29/11/2021 cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ này.
2/ Về án phí thẩm: Nguyễn Thị Như N phải chịu 21.471.608 đồng án
phí sơ thẩm.
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP P số tiền tạm ứng án phí đã nộp 9.601.056 đồng theo
6
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0008518, ngày 05/11/2024 của Chi cục
Thi hành án n sự tnh phSóc Tng, tỉnh Sóc Trăng.
3/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa
thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 của Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh ST (Phòng TT, KT & THA);
- Các đương sự;
- VKSND TPST;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất