Bản án số 230/2024/DS-ST ngày 06/12/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 230/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 230/2024/DS-ST ngày 06/12/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 230/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NH yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Điền và Thảo trả nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH SÓC TRĂNG
TỈNH SÓC TRĂNG
Bn án s: 230/2024/DS-ST
Ngày: 06/12/2024
V/v:“Tranh chấp hợp đồng
tín dng”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp- T do- Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lý Bích Khiếm
Các Hội Thẩm nhân dân: Ông Trần Giáp Long.
Ông Dư Văn Thanh.
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Chí Thức Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng tham gia phiên
tòa:Nguyễn Lê Ngọc Kiểm sát viên.
Trong ngày 06/12/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 318/2024/TLST-DS ngày
17 tháng 7 năm 2024 vviệc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử s573/2024/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần H (sau đây viết tắt
HDBank); Địa chỉ: Số 25 Bis NTMK, phường BN, Quận M, thành phố HCM.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quốc T, chức vụ: Tổng Giám
đốc.
Người đại diện theo ủy quyền:
+ Ông Huỳnh Liêm E, sinh năm 1990. Địa chỉ: Số 100 đường MT, phường
AH, quận NK, thành phố CT (có mặt).
+ Bà Lê Thị Thu Q. Địa chỉ: Số 179 đường THĐ, phường B, thành phố S,
tỉnh S (vắng mặt).
(theo văn bản ủy quyền ngày 03/6/2024)
- Bị đơn:
+ Ông Nguyễn Bá Đ, sinh năm 1988 (vắng mặt).
+ Bà Đào Thị Thu T, sinh năm 1989 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Số 152, đường ĐBP, Khóm B, Phường S, thành phố S, tỉnh
S.
NỘI DUNG VÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/6/2024 của nguyên đơn Ngân hàng thương
mại cổ phần H, quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người
2
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Huỳnh Liêm E trình bày:
Ngân hàng TMCP H đã cho ông Nguyễn Bá Đ Đào Thị Thu T vay tiền
theo Hợp đồng tín dụng số 11461/23MN/HĐTD ngày 09/05/2023 và thẻ tín dụng
như sau:
* Số hợp đồng 11461/23MN/HĐTD, số khế ước 11461/23MN/H
DTD/KUNN02, ngày giải ngân 07/06/2023, ngày đến hạn 06/06/2024, số tiền giải
ngân 1 tỷ 600 triệu đồng.
*Số hợp đồng 11461/23MN/HĐTD, số khế ước
11461/23MN/HĐTD/KUNN03, ngày giải ngân 16/06/2023, ngày đến hạn
15/06/2024, số tiền giải ngân 600 triệu đồng.
Lãi suất vay: theo từng khế ước nhận nợ.
Mục đích vay: Bù đắp vốn chăn nuôi heo.
* Thẻ tín dụng hạn mức: 50.000.000 đồng.
2. Tài sản đảm bảo cho khoản vay theo Hợp đồng tín dụng nêu trên
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số 716, tờ bản đồ
số 20, khóm 6, phường 9, thành ph Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. HĐTC số
9058/23MN/HĐBĐ ngày 09/05/2023 theo Giy chng nhn quyn s dụng đất
s CT 349856, s vào s cp giy chng nhn CS01624 do S TN&MT tnh Sóc
Trăng cấp ngày 05/05/2021, cp nhật thay đổi ngày 10/04/2023 cho ông Nguyn
Đ.
Quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất ti Thửa đất s 722, t bản đổ
s 20, khóm 6, phường 9, thành ph Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. HĐTC s
9058/23MN/HDBD ngày 09/05/2023 theo Giy chng nhn quyn s dụng đt s
CX 628813, s vào s cp giy chng nhn CS01638 do S TN&MT tnh Sóc
Trăng cấp ngày 17/05/2021. cp nhật thay đổi ngày 10/04/2023 cho ông Nguyn
Đ.
3. Dư nợ hiện tại
Tính đến thời điểm hiện nay, Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nợ nhưng
ông Nguyễn Đ và bà Đào Thị Thu T vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
nợ cho Ngân hàng dẫn đến vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng.
Đến ngày 22/04/2024, tổng số tiền ông Nguyễn Bá Đ Đào Thị Thu T
còn nợ Ngân hàng là 2.503.063.980 đồng. Trong đó:
+ Khoản vay: 2.448.561.645 đồng, trong đó: Gốc: 2.200.000.000 đồng; Lãi
trong hạn: 248.561.645 đồng; Lãi quá hạn: 0 đồng.
+ Thẻ tín dụng: 54.502.335 đồng, trong đó: Gốc: 48.225.689 đồng; Lãi:
5.050.548 đồng: Phí phạt: 1.226.098 đồng.
Nhận thấy ông Nguyễn Bá Đ và bả Đào Thị Thu Tđã vi phạm thỏa thuận tại
Hợp đồng tín dụng đã ký với HDBank. Vì vậy, HDBank tiến hành khởi kiện thu
hồi nợ đối với ông Nguyễn Bá Đ và bà Đào Thị Thu Thảo
Vào ngày 15 tháng 10 năm 2024 người đại diện theo y quyền của Ngân
hàng H Thị Thu Quyên văn bản trình bày điều chỉnh lại họ của
Đoàn Thị Thu Ttrong đơn khởi kiện ngày 03/6/2024 thành họ Đào Thị Thu Tdo
sai sót trong việc sọan đơn.
3
Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của HDBank yêu cầu Tòa án xem
xét giải quyết: Buộc ông Nguyễn Bá Đ Đào Thị Thu T phải thanh toán ngay
một lần toàn bộ nợ gốc lãi cho HDBank theo hợp đồng tín dụng nêu trên tạm
tính đến ngày 06/12/2024 như sau:
- Khoản vay: 2.699.669.247 đồng, trong đó: Gốc: 2.200.000.000 đồng; Lãi
trong hạn: 284.489.316 đồng; Lãi quá hạn: 215.179.931 đồng.
- Thẻ tín dụng: 76.316.537 đồng, trong đó: Gốc: 48.225.689 đồng; Lãi
trong hạn: 12.684.742 đồng; Phí phạt: 15.406.106 đồng.
Buộc ông Nguyễn Đ bà Đào Thị Thu T phải thanh toán phần nợ lãi
quá hạn/phí/phạt phát sinh đối với số nợ còn lại theo mức lãi suất thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ, giấy đề nghị mở kiêm hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng đã kết với HDBank từ sau ngày 07/12/2024 cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ.
Trường hợp ông Nguyễn Bá Đ và bà Đào Thị Thu T không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho HDBank, Ngân hàng yêu cầu phát
mãi tài sản đã thế chấp tại HDBank, toàn bộ số tiền thu được từ việc phát mãi tài
sản đảm bảo được dùng để cấn trừ nghĩa vụ trả nợ của ông Nguyễn Đ
Đào Thị Thu T đối với Ngân hàng. Nếu số tiền phát mãi tài sản đảm bảo không
đủ thanh toán hết khoản nợ của ông Nguyễn Đ và Đào Thị Thu T tại
HDBank, thì ông Nguyễn Đ bà Đào Thị Thu T phải nghĩa vụ trả hết
khoản nợ.
Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Huỳnh
Liêm Em thay đổi yêu cầu không yêu cầu ông Nguyễn Đ Đào Thị Thu
T trả số tiền phí phạt tạmnh đến ngày 06/12/2024 là 15.406.106 đồng.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Bá Đ bà Đào Thị Thu Thảo: Từ khi Tòa án
thụ lý vụ án đến nay đều vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến gì. Toà án đã
cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định, nhưng ông Nguyễn Bá Đ
và bà Đào Thị Thu T không gửi văn bản cho Tán biết về ý kiến của mình đi
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. ông Nguyễn Đ Đào Thị Thu T
cũng không đến Toà án để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hoà giải, không đến tham gia phiên toà xét xử sơ thẩm.
- Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại din Vin kim sát nhân dân thành ph
Sóc Trăng trình bày ý kiến:
- Về tố tụng: Trong quá trình thụ , giải quyết vụ án và tại phiên tòa, thẩm
phán Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng các
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không
thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Sau khi phân tích đánh giá chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và
qua kết quả thẩm tra các chứng cứ, tranh tụng tại phiên tòa đề ngh Hội đồng xét
x chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được xem xét tại phiên
toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn
diện chứng cứ, ý kiến trình bày của các đương sự, kiểm sát viên, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần H khởi kiện yêu cầu bị
đơn ông Nguyễn Bá Đ, sinh năm 1988 và bà Đào Thị Thu Thảo, sinh năm 1989,
Cùng địa chỉ: Số 152, đường Điện Biên Phủ, Khóm 3, Phường 6, thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng thanh toán số tiền vốn lãi vay còn nợ của hai khế ước
nhận nợ số 11461/23MN/HĐTD/KUN N02 số 11461/23MN/HĐTD/KUN
N03 2.200.000.000 đồng thẻ tín dụng stiền 50.000.000 đồng theo đề
nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán ngày 12/10/2023 tờ trình
cấp thẻ tín dụng ngày 12/10/2023. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1
Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét
xử xác định đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
[1.2] Ông Nguyễn Bá Đ và bà Đào Thị Thu T đã được a án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan nên Hội đồng xét x căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét x vng mt ông Nguyễn Đ
Đào Thị Thu T.
[1.3] Trong các văn bản của Tòa án ban hành đều xác định họ của bị đơn là
Đoàn Thị Thu T không chính xác theo các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp
nay Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng xác định lại họ của bị đơnĐào Thị
Thu T mới chính xác.
[1.4] Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Huỳnh Liêm Em thay đổi một phần yêu cầu không yêu cầu ông Nguyễn Bá Đ
Đào Thị Thu T trả số tiền phí phạt tạm tính đến ngày 06/12/2024 là 15.406.106
đồng. Xét thấy việc thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện là hoàn toàn tự nguyện,
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về nội dung:
[2.1] Theo tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng H cung cấp, căn cứ khoản 1
Điều 95 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử ng nhận trên
thực tế giữa Ngân hàng và ông Nguyễn Đ Đào ThThu T giao kết
hợp đồng tín dụng số 11461/23MN/HĐTD, s khế ước 11461/23MN/H
DTD/KUNN02 ngày 06/6/2023, số tiền vay 1.600.000.000 đồng. Cụ thể: Lãi suất:
13,5%/năm (lãi quá hạn 150% lãi trong hạn); Thời hạn vay: 12 tháng (từ ngày
07/06/2023 đến ngày 06/06/2024); Mục đích vay: đắp vốn chăn nuôi heo; số
khế ước 11461/23MN/HĐTD/KUNN03 ngày 15/6/2024 số tiền vay 600.000.000
đồng. Cụ thể: Lãi suất: 12%/năm (lãi quá hạn 150% lãi trong hạn); Thời hạn vay:
12 tháng (16/06/2023 đến ngày 15/06/2024); Mục đích vay: đắp vốn chăn nuôi
heo; Đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán ngày 12/10/2023
5
t trình cấp thẻ tín dụng ngày 12/10/2023 với hạn mức tín dụng số tiền
50.000.000 đồng. Cụ thể như sau: Loại thẻ Pre-approve, sản phẩm thẻ: 001-Visa;
Tài khoản thẻ 819602376713; Hạn mức 50.000.000 đồng; Ngày hợp đồng
12/10/2023; Lãi suất áp dụng 27%/năm
[2.2] Xét về tính hợp pháp của hợp đồng tín dụng số 11461/23MN/HĐTD:
Ngân hàng H ủy quyền cho Ngân hàng H chi nhánh Sóc Trăng ký kết hợp đồng
với ông Nguyễn Bá Đ Đào Thị Thu T. Các bên đều có đủ cách chủ thể,
có đủ năng lực hành vi dân sự nên chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là hợp pháp.
Hợp đồng được lập thành văn bản các bên đều tự nguyện tên, đóng dấu xác
nhận nên hình thức hợp đồng hợp pháp. Các đương sự thỏa thuận về toàn bộ các
điều khoản trong nội dung hợp đồng, tự nguyện ký kết, không bị lừa dối ép buộc
nên nội dung hợp đồng là hợp pháp.
[2.3] Xét về tính hợp pháp của Hợp đồng thế chấp: Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 9058/23MN/HĐBĐ ngày 09/5/2023 chủ thể tham gia kết
Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng thế chấp được công chứng tại Văn phòng công
chứng Trần Văn Năm, tỉnh Sóc Trăng được đăng giao dịch bảo đảm theo
đúng quy định của pháp luật, các bên trong hợp đồng thế chấp đã tự nguyện giao
kết, nội dung hợp đồng thế chấp thể hiện tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số 716, tờ bản đồ số 20, khóm 6, phường 9,
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. HĐTC số 9058/23MN/HĐBĐ ngày
09/05/2023 theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s CT 349856, s vào s
cp giy chng nhn CS01624 do S TN&MT tỉnh Sóc Trăng cấp ngày
05/05/2021, cp nhật thay đi ngày 10/04/2023 cho ông Nguyn Bá Đ; Quyn s
dụng đất và tài sn gn lin với đất ti Tha đất s 722, t bản đổ s 20, khóm 6,
phưng 9, thành ph Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. HĐTC số 9058/23MN/HDBD
ngày 09/05/2023 theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s CX 628813, s vào
s cp giy chng nhn CS01638 do S TN&MT tỉnh Sóc Trăng cp ngày
17/05/2021. cp nhật thay đổi ngày 10/04/2023 cho ông Nguyn Đ. Thỏa thuận
của các bên không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Như vậy, hợp đồng thế chấp
là hợp pháp.
[2.4] Xét yêu cu của nguyên đơn v vic buc b đơn trả s tin vn
2.200.000.000 đồng của Hợp đồng tín dụng hạn mức 11461/23MN/HĐTD ngày
09/5/2023, theo hợp đồng trên các bên đã hai khế ước nhận nợ khế ước
11461/23MN/H DTD/KUNN02 khế ước 11461/23MN/HĐTD/KUNN03
ông nguyễn Bá Đ và bà Đào Thị Thu T đã nhận số tiền vốn 2.200.000.000 đồng.
Tuy nhiên trong quá trình vay vốn ông Đ và bà Tkhông thực hiện đúng và đầy đủ
nghĩa vụ trả tiền vốn theo hợp đồng đã ký nên phía Ngân hàng yêu cu buc ông
Đ và bà T phi tr li toàn b s tin vn vay còn n là có cơ sở chp nhn.
[2.5] Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn ông Đ,
Ttrả tiền lãi của khế ước 11461/23MN/H DTD/KUNN02 lãi trong hạn là
204.962.192 đồng, lãi quá hạn 155.873.995 đồng tạm tính đến ngày 06/12/2024
khế ước 11461/23MN/HĐTD/KUNN03 lãi trong hạn 79.527.124 đồng, lãi
6
quá hạn 59.305.936 đồng tạm tính đến ngày 06/12/2024. Thấy rằng, tại Hợp
đồng tín dụng hạn mức 11461/23MN/HĐTD ngày 09/5/2023 các bên thỏa thuận
về lãi suất cũng như nghĩa vụ trả lãi suất khi vay vốn. Trong quá trình vay vốn
ông Đ và bà Tkhông thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay. Như vậy ông Đ và bà T đã vi
phạm nghĩa vtrả lãi theo thỏa thuận nên phía Ngân hàng yêu cầu trả lãi phợp
với Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, cũng như phù hợp với với quy
định tại khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao là có cơ sở chấp nhận.
[2.6] Đối với đề nghị kiêm hợp đồng mở, sdụng tài khoản thanh toán ngày
12/10/2023 tờ trình cấp thẻ tín dụng ngày 12/10/2023 cho ông nguyễn Bá Đ
Đào Thị Thu T với hạn mức tín dụng số tiền 50.000.000 đồng. Ông Nguyễn
Đ và bà Đào Thị Thu Tđã thực hiện giao dịch vào ngày 24/11/2023 với số tiền
50.000.000 đồng. Từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông nguyễn Bá Đ bà Đào Thị
Thu Tđã thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 1.774.311 đồng và từ ngày
08/02/2024 ông nguyễn Đ Đào Thị Thu T đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán, tạm tính đến ngày 06/12/2024 ông Nguyễn Đ Đào Thị Thu T còn
nợ lại Ngân hàng H tổng cộng số tiền 60.910.431 đồng. Trong đó: Vốn gốc
48.225.689 đồng; Lãi trong hạn : 12.684.742 đồng có căn cứ phù hợp với điều
khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng H phù hợp
với Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, cũng như phù hợp với với quy
định tại khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao.
[2.7] Đối với yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh của Hợp đồng tín dụng hạn
mức số 11461/23MN/HĐTD ngày 09/5/2023 Thẻ tín dụng từ ngày 07 tháng
12 năm 2024 cho đến khi ông nguyễn Bá Đ bà Đào Thị Thu T trả hết nợ theo
mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, xét yêu cầu này là phù hợp với
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết cũng như theo quy định
tại Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao nên được chấp nhận.
[2.8] Xét yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo của Ngân hàng: Theo thỏa thuận
trong Hợp đồng thế chấp tài sản số 9058/23MN/HĐBĐ ngày 09/5/2023 được ký
kết giữa bên thế chấpông Nguyễn Đ và bà Đào Thị Thu Tvới bên nhận thế
chấp Ngân hàng HDBank chi nhánh Sóc Trăng thì phía Ngân hàng được
quyền yêu cầu quan thẩm quyền xử lý tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ trong
trường hợp bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
Thỏa thuận này là phù hợp với quy định tại Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng nên
căn cứ chấp nhận. Đối với tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất tại Thửa đất số 716, tờ bản đs20, khóm 6, phường 9, thành ph
Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. HĐTC số 9058/23MN/HĐBĐ ngày 09/05/2023 theo
Giy chng nhn quyn s dụng đất s CT 349856, s vào s cp giy chng nhn
7
CS01624 do S TN&MT tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 05/05/2021, cp nhật thay đổi
ngày 10/04/2023 cho ông Nguyn Đ; Quyn s dụng đất tài sn gn lin
với đất ti Thửa đất s 722, t bản đổ s 20, khóm 6, phường 9, thành ph Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng. HĐTC s 9058/23MN/HDBD ngày 09/05/2023 theo Giy
chng nhn quyn s dụng đất s CX 628813, s vào s cp giy chng nhn
CS01638 do S TN&MT tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 17/05/2021. cp nhật thay đổi
ngày 10/04/2023 cho ông Nguyn Bá Đ. Qua xem xét thẩm định ti ch th hin
hai thửa đất trên là đất trng.
[2.9] Đối vi yêu cu xtài sản đảm bảo để thc hin cho đề nghị kiêm
hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán ngày 12/10/2023. Xét thấy, trong đề
nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán không thể hiện hai tài sản
thế chấp nêu trên để đảm bảo cho đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng tài khoản
thanh toán ngày 12/10/2023. Do đó, yêu cầu của Ngân hàng H không có cơ sở.
[2.10] Như đã phân tích nêu trên lời đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung
là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.11] Về án phí dân sthẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận nên nguyên đơn Ngân hàng H không phải chịu án phí. B đơn ông
Nguyễn Đ Đào Thị Thu T phải chịu án phí thẩm số tiền 87.211.594
đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
[2.12] Về chi phí tố tụng (thẩm định): Bị đơn ông nguyễn Bá Đ và bà Đào
Thị Thu T phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 95, Điều 147, khoản 1 Điều 244, Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều
228, Khoản 1 Điều 273, Khoản 1 Điều 280 của B luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 Khoản 2 Điều 26
của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ
phần H.
2. Buộc bị đơn ông Nguyễn Đ Đào Thị Thu T nghĩa vụ thanh
toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần H như sau:
8
Đối với Hợp đồng tín dụng hạn mức 11461/23MN/HĐTD ngày 09/5/2023,
của khế ước nhận nợ số 11461/23MN/H DTD/KUNN02 khế ước
11461/23MN/HĐTD/KUNN03 số tiền vốn lãi còn nợ tổng cộng
2.699.669.247 đồng tạm tính đến ngày 06/12/2024, trong đó: n gốc:
2.200.000.000 đồng; lãi trong hạn: 284.489.316 đồng; i quá hạn: 215.179.931
đồng.
Đối với đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán ngày
12/10/2023 số tiền vốn và lãi còn nợ tổng cộng là 60.910.431 đồng tạm tính đến
ngày 06/12/2024, trong đó: ngốc: 48.225.689 đồng; lãi trong hạn: 12.684.742
đồng.
Kể từ ngày 07/12/2024 ông nguyễn Đ Đào Thị Thu T còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức
lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và kể từ ngày 07/12/2024
ông Nguyễn Đ và bà Đào Thị Thu T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá
hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận
trong đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán ngày 12/10/2023
cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín
dụng đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán ngày
12/10/2023, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng
thời kỳ thì lãi suất mà ông Nguyễn Đ và bà Đào Thị Thu T phải tiếp tục thanh
toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần H cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp
với sự điều chỉnh i suất của Ngân hàng thương mại cổ phần H.
Trong trường hợp bản án hiệu lực pháp luật mà bị đơn ông Nguyễn
Đ và Đào Thị Thu T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đủ số tiền
gốc lãi phát sinh, nguyên đơn quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự
thẩm quyền xử tài sản thế chấp đthu hồi nợ theo quy định của pháp luật là:
Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số 716, tbản đồ số 20,
khóm 6, phường 9, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. HĐTC số
9058/23MN/HĐBĐ ngày 09/05/2023 theo Giy chng nhn quyn s dụng đất
s CT 349856, s vào s cp giy chng nhn CS01624 do S TN&MT tnh Sóc
Trăng cấp ngày 05/05/2021, cp nhật thay đổi ngày 10/04/2023 cho ông Nguyn
Đ; Quyn s dng đất tài sn gn lin với đất ti Thửa đất s 722, t bn
đổ s 20, khóm 6, phưng 9, thành ph c Trăng, tỉnh Sóc Trăng. HĐTC số
9058/23MN/HDBD ngày 09/05/2023 theo Giy chng nhn quyn s dụng đt s
CX 628813, s vào s cp giy chng nhn CS01638 do S TN&MT tnh Sóc
Trăng cấp ngày 17/05/2021. cp nhật thay đổi ngày 10/04/2023 cho ông Nguyn
Đ.
3. Án phí n sự thẩm: Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần H
không phải chịu án phí sơ thẩm. Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại
cổ phần H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 41.030.000 đồng theo biên lai thu số
9
0001920 ngày 11/7/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng.
Bị đơn ông nguyễn Bá Đ và bà Đào Thị Thu T phải chịu án phí sơ thẩm số
tiền 87.211.594 đồng.
4. Về chi phí tố tụng (thẩm định): Số tiền là 550.000 đồng (Năm trăm năm
mươi nghìn đồng) bị đơn ông Nguyễn Đ Đào Thị Thu T phải chịu, do
nguyên đơn đã nộp tạm ứng trước nên bị đơn ông nguyễn Đ Đào Thị
Thu T phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại c
phần H số tiền là 550.000 đồng.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên
án; bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo
thủ tục phúc thẩm.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDTP Sóc Trăng;
- Chi cục THADS TP Sóc Trăng;
- TAND tnh Sóc Trăng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Đã
Lý Bích Khiếm
Tải về
Bản án số 230/2024/DS-ST Bản án số 230/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 230/2024/DS-ST Bản án số 230/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất