Bản án số 223/2024/DS-PT ngày 12/12/2024 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 223/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 223/2024/DS-PT ngày 12/12/2024 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 223/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa ông Sơn H và ông Thạch Sa Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Hùng
Các Thẩm phán: Ông Lê Văn Hùng
Ông Lê Thành Trung
- Thư phiên tòa: Trần Thị Thảo - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa:
Võ Thị Ngọc Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh tiến
hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 200/2024/TLPT-DS ngày 17
tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sthẩm số: 48/2024/DS-ST ngày 7 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 127/2024/QĐ - PT ngày
24 tháng 10 năm 2024 Thông báo số: 344/TB TA ngày 28 tháng 11 năm 2024
về việc tiếp tục phiên tòa giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Sơn H, sinh năm 1961 (có mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đặng Văn C, sinh năm
1969. Địa chỉ: Ấp V, L, thành phố T, tỉnh Trà Vinh, theo Văn bản ủy quyền
ngày 20/02/2020. (có mặt)
- Bị đơn:
1. Ông Thạch Sa Q, sinh năm 1961 (vắng mặt)
2. Bà Thạch Thị S, sinh năm 1957 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 223/2024/DS - PT
Ngày: 12 - 12 - 2024
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Trầm Phú L, sinh năm 1992. Địa
chỉ: ấp C, xã P, huyện T, tỉnh TVinh, theo Văn bản ủy quyền ngày 05/11/2024.
(có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Thạch Thị S1, sinh năm 1965 (có mặt)
2. Chị Sơn Thị Thu H1, sinh năm 1995 (có mặt)
Cùng địa chỉ: ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
3. Chị Sơn Thị Thu T, sinh năm 1980 (có mặt);
Địa chỉ: khóm E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
4. Chị Sơn Thị Thanh T1, sinh năm 1982 (có mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
5. Chị Sơn Thị Thanh T2, sinh năm 1985 (xin giải quyết vắng mặt)
6. Anh Thạch T3, sinh năm 1988 (vắng mặt)
Địa chỉ: khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
7. Anh Thạch L1, sinh năm 1972 (xin giải quyết vắng mặt)
8/ Chị Thạch Thị Pha L2, sinh năm 1974 (có mặt)
9. Anh Thạch Ngọc M, sinh năm 1982 (có mặt)
10. Anh Thạch Minh T4, sinh năm 1987 (xin giải quyết vắng mặt)
11. Chị Thạch Thị Bé L3, sinh năm 1992 (xin giải quyết vắng mặt)
Địa chỉ: khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
12. Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh (xin vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
13. Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T tỉnh Trà Vinh (xin vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm B, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
- Người kháng cáo: Ông Thạch Sa Q, bà Thạch Thị S là bị đơn.
Người phiên dịch tiếng Khmer: Ông Thạch H2, công tác tại Bảo tàng tổng
hợp tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, các lời khai của nguyên đơn ông Sơn H, lời khai của
Đặng Văn C người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trong quá trình giải
quyết vụ án trình bày: Ông n H thửa thửa đất số 379, diện tích 1.872,2m
2
, tờ
bản đồ số 7, tọa lạc khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh. Nguồn gốc thửa
đất 379 là của ông ngoại ông Sơn H cụ Thạch N để lại cho cha mẹ ông Sơn H
Kim Thị P ông Sơn P1. Sau khi cha ông Sơn H chết để lại cho ông Sơn
H đứng ra khai đã được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất vào ngày
3
01/7/1994. Nay ông Sơn H yêu cầu bị đơn ông Thạch Sa Q và bà Thạch Thị S trả
lại cho ông phần diện tích đất 148,9m
2
(phần hiệu A), phần diện tích 23,9m
2
(phần hiệu C), phần diện tích 34,3m
2
(phần hiệu F), phần diện tích 35m
2
(phần hiệu H) nằm trong thừa 379; yêu cầu công nhận cho ông H phần diện
tích 21,8m
2
(phần hiệu E) thuộc thửa 380, ông H đồng ý trả giá trị phần diện
tích 21,8m
2
(phần hiệu E) này cho phía bị đơn; ông H đồng ý thanh toán gtr
03 cây dừa trên phần đất 148,9m
2
(phần hiệu A) cho bị đơn; ông H yêu cầu
phía bị đơn di dời 01 cây mai trên phần diện tích đất 35m
2
(phần ký hiệu H); đối
với phần đất diện tích 16,1m
2
(phần hiệu N) thuộc đường tông thì ông
Sơn H không có yêu cầu gì để cho Nhà nước làm đường công cộng.
Bị đơn bà Thạch Thị S, ông Thạch Sa Q trình bày: Nguồn gốc thửa đất số
380, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh là của
ông ngoại S là cụ Thạch P2 tặng cho mẹ của bà S là bà Thạch Thị V sau đó
V tặng cho lại S nhưng S để cho chồng S ông Thạch Sa Q khai,
đăng ký. Phần diện tích đất tranh chấp 148,9m
2
(phần ký hiệu A), phần diện tích
23,9m
2
(phần ký hiệu C), phần diện tích 34,3m
2
(phần ký hiệu F), phần diện tích
35m
2
(phần hiệu H) là của gia đình bđơn sử dụng từ trước năm 1975 cho đến
nay; đối với phần diện tích 21,8m
2
(phần ký hiệu E) là phía nguyên đơn xây dựng
nhà lấn chiếm. Bà Thạch Thị S, ông Thạch Sa Q yêu cầu phản tố yêu cầu Tòa án
hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa 379 cấp cho ông Sơn H; yêu
cầu công nhận phần diện tích đất 148,9m
2
(phần hiệu A), phần diện tích 23,9m
2
(phần hiệu C), phần diện tích 34,3m
2
(phần hiệu F), phần diện tích 35m
2
(phần ký hiệu H) thuộc thửa đất 379 cho ông, bà và yêu cầu gia đình ông Sơn H
giao trả lại các phần diện tích trên cho ông, ; yêu cầu gia đình ông S2 Hớs di
dời phần nhà trả lại diện tích lấn chiếm 21,8m
2
(phần ký hiệu E) thuộc thửa 380;
trả lại phần diện tích đất là 60,7m
2
(phần hiệu D) thuộc thửa 380; đối với phần
đất diện tích 16,1m
2
(phần hiệu N) thuộc đường tông thì ông, không
có yêu cầu gì.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thạch Thị S1, chị Sơn Thị Thu
H1, chị Sơn Thị Thu T cùng có lời trình bày: Thống nhất theo ý kiến của nguyên
đơn ông H không có yêu cầu gì khác.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Thạch Thị Pha L2, anh Thạch
Ngọc M cùng lời trình bày: Thống nhất theo ý kiến yêu cầu của bđơn
Thạch Thị S và ông Thạch Sa Q không có yêu cầu gì khác.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là chị Sơn Thị Thanh T1, chị Sơn
Thị Thanh T2, anh Thạch T3, anh Thạch L1, anh Thạch Minh T4, chị Thạch Thị
Bé L3, Ủy ban nhân dân huyện T Ủy ban nhân dân thị trấn T vắng mặt không
có lời trình bày.
4
Tại Bản án dân sự thẩm số: 48/2024/DS-ST ngày 7 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần đã quyết định:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Sơn H.
Buộc hộ ông Thạch Sa Q gồm: Ông Thạch Sa Q, Thạch Thị S, anh Thạch
L1, chị Thạch Thị Pha L2, anh Thạch Ngọc M, anh Thạch Minh T4 và chị Thạch
Thị Bé L3 giao trả cho hộ ông S2 Hớs tổng diện tích đất là 242,1m
2
đất (theo sơ
đồ ghi là A, C, F, H), thuộc một phần thửa đất số 379, tờ bản đồ số 7, loại đất cây
lâu năm, tọa lạc tại khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh công nhận cho
hộ ông S2 Hớs được quyền sử dụng đất.
(Có sơ đồ khu đất kèm theo)
Buộc hộ ông Thạch Sa Q gồm: Ông Thạch Sa Q, Thạch Thị S, anh Thạch
L1, chị Thạch Thị Pha L2, anh Thạch Ngọc M, anh Thạch Minh T4 và chị Thạch
Thị Bé L3 có nghĩa vụ di dời 01 cây mai kiểng nằm trên tích đất là 35m
2
(theo sơ
đồ ghi là H) ra khỏi diện tích đất 35m
2
để trả cho hộ ông S2 Hớs được quyền
sử dụng đất.
Công nhận diện tích đất là 21,8m
2
(theo đồ ghi là E) cho hộ ông S2 Hớs
được quyền sử dụng đất thuộc một phần thửa đất số 380, tờ bản đồ số 7, loại đất
cây lâu năm, tọa lạc tại khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
(Có sơ đồ khu đất kèm theo)
Buộc hộ ông Sơn H phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho hộ ông Thạch Sa Q giá
trị diện tích đất là 21,8m
2
, loại đất trồng cây lâu năm, theo sơ đồ ghi là E, với số
tiền là 43.600.000 đồng (Bốn mươi ba triệu sáu trăm nghìn đồng).
Công nhận cho ông S2 Hớs được quyền sở hữu 03 cây dừa m trên diện
tích đất 148,9m
2
(theo đồ ghi A). Buộc ông Sơn H nghĩa vụ thanh toán
giá trị 03 cây dừa cho ông Thạch Sa Q Thạch Thị S với số tiền 2.040.000
đồng (Hai triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng) và đồng thời buộc ông Sơn H
đốn bỏ 03 (ba) cây dừa này.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Thạch Sa Q
Thạch Thị S.
Buộc hộ ông Sơn H gồm: Ông Sơn H, Thạch Thị S1, chị Sơn Thị Thu
H1, chị Sơn Thị Thu T, chị Sơn Thị Thanh T1, chSơn Thị Thanh T2 anh
Thạch T3 giao trả diện tích đất là 60,7m
2
(theo sơ đồ ghi là D) cho hộ ông Thạch
Sa Q được quyền sử dụng đất công nhận diện tích đất 60,7m
2
, thuộc một
phần thửa đất số 380, tờ bản đồ số 7, loại đất cây lâu năm, tọa lạc tại khóm D, thị
trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh cho hộ ông Thạch Sa Q được quyền sử dụng.
(Có sơ đồ khu đất kèm theo).
3. Các đương sự được quyền yêu cầu quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
5
giấy chứng quyền sử dụng đất theo Bản án này khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu án phí, nghĩa vụ chậm
thi hành án, chi phí thẩm định, định giá quyền kháng cáo của các đương sự
theo quy định của pháp luật.
Ngày 19 tháng 6 năm 2024, bị đơn ông Thạch Sa Q, Thạch Thị S kháng
cáo Bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm theo hướng
chấp nhận yêu cầu phản tố của ông, bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay, ông Đặng Văn C người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn không rút yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, anh Trầm Phú
L người đại diện hợp pháp của bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo của bị
đơn. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến của vị Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tiến hành đúng quy
định của Bộ luật Ttụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, vị Kiểm sát viên cho rằng: Trong qtrình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa phúc thẩm m nay, nguyên đơn ông Sơn H thừa nhận phần
đất tranh chấp 148,9m
2
(ký hiệu A) và các cây dừa trên đất là do gia đình phía bị
đơn trồng sử dụng từ trước cho đến nay, phía gia đình ông S2 Hớs không
sử dụng phần đất này. Việc Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thửa 379 cho ông Sơn H, thửa 380 cho ông Thạch Sa Q chỉ dựa vào
việc kê khai, đăng ký, khi cấp quyền sử dụng không đo đạc diện tích sử dụng
theo hiện trạng sử dụng của các bên; do đó phần đất tranh chấp 148,9m
2
(ký hiệu
A) do gia đình ông Thạch Sa Q sử dụng ổn định nhưng Ủy ban nhân huyện T lại
cấp quyền sử dụng cho ông Sơn H là không đúng quy định của pháp luật. Việc
Tòa án cấp thẩm chỉ dựa vào liệu cấp quyền sử dụng, không xem xét đến
quá trình sử dụng đất của bị đơn ông Thạch Sa Q, Thạch Thị S3, buộc bị đơn
giao trả phần đất tranh chấp 148,9m
2
(ký hiệu A) cho nguyên đơn ông Sơn H
không đúng quy định của pháp Luật Đất đai, nh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của bị đơn. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần kháng cáo
của bị đơn, công nhận phần đất tranh chấp 148,9m
2
(ký hiệu A) cho bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chị Sơn Thị Thanh T2, anh Thạch L1, anh Thạch Minh T4, chị Thạch Thị Bé L3,
Ủy ban nhân dân huyện T, Ủy ban nhân dân thị trấn T vắng mặt nhưng đơn
6
xin giải quyết vắng mặt; anh Thạch T3 vắng mặt không có lý do. Phiên toàn hôm
nay là phiên tòa mở lần thứ hai nên căn cứ vào các Điều 227, 228 của Bộ luật T
tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt đương sự trên.
[2] Tại phiên tòa hôm nay, ông Đặng Văn C người đại diện hợp pháp
của nguyên đơn, ông Trầm Phú L người đại diện hợp pháp của bị đơn thống
nhất với kết quả khảo sát, đo đạc do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh T cung cấp
theo Công văn số: 10/VPĐKĐĐ KTĐC ngày 09/01/2022 Công văn số:
679/VPĐKĐĐ – KTĐC ngày 27/6/2024 Sơ đồ khu đất kèm theo để giải quyết
vụ án, không yêu cầu Tòa án tiến hành thẩm định lại phần đất tranh chấp.
[3] Xét vquá trình sử dụng đất đối với phần đất tranh chấp 148,9m
2
(ký
hiệu A) thuộc thửa 379: Qua việc thẩm định thể hiện trên phần đất tranh chấp
148,9m
2
(ký hiệu A) hàng dừa trên 60 năm tuổi do phía bị đơn trồng; trong quá
trình giải quyết vụ án phiên tòa phúc thẩm m nay nguyên đơn ông Sơn H
cũng thừa nhận phần đất tranh chấp 148,9m
2
(ký hiệu A) và các cây dừa trên đất
do gia đình phía bị đơn trồng quản lý, sử dụng ttrước cho đến nay (BL 219
221, 223 225, 229, 231a, 525 526). Người dân chính quyền địa phương
sống gần phần đất tranh chấp như ông Bùi Văn C1, ông Thạch Sa M1 (Trưởng
ban N1), bà Thạch Thị Q1 cũng xác định phần diện tích đất tranh chấp này là do
gia đình S, ông Q sử dụng từ trước cho đến nay, phía gia đình ông Sơn H không
có sử dụng (BL 512 – 514, 546 548).
[4] Xét về qtrình sử dụng đất đối với phần đất tranh chấp diện tích 23,9m
2
(phần hiệu C); diện tích 34,3m
2
(phần ký hiệu F), diện tích 35m
2
(phần ký hiệu
H) thuộc thửa 379: Nguyên đơn ông Sơn H cho rằng các phần đất này là của gia
đình ông sử dụng từ trước cho đến nay; bị đơn ông Thạch Sa Q, Thạch Thị S
cho rằng các phần đất này của gia đình ông, sử dụng nhưng ông Q, S
không có chứng cứ chứng minh. Trong khi đó trên thực tế hiện nay, các phần đất
này do gia đình nguyên đơn ông H đang sử dụng. Tại phiên a phúc thẩm hôm
nay, ông Trầm Phú L người đại diện hợp pháp của bị đơn cũng đưa ra hướng
thỏa thuận nếu nguyên đơn tự nguyện giao phần đất tranh chấp 148,9m
2
(ký hiệu
A) cho bị đơn quản lý, sử dụng thì phía bị đơn cũng đồng ý giao phần đất tranh
chấp diện tích 23,9m
2
(phần hiệu C); diện tích 34,3m
2
(phần hiệu F), diện
tích 35m
2
(phần ký hiệu H) cho nguyên đơn.
[5] Xét việc Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận đối với thửa
đất 379 cho ông Sơn H, thửa 380 cho ông Thạch Sa Q: Theo hồ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thể hiện, Ủy ban nhân dân huyện T cấp quyền sử dụng
đất thửa đất 379, 380 chỉ trên sở đơn xin đăng quyền sử dụng đất của ông
Sơn H, ông Thạch Sa Q; hồ sơ cấp quyền sử dụng đất không có tiến hành đo đạc
hiện trạng sử dụng đất của các bên (BL 302 -303). Như vậy, vào thời điểm năm
1994, khi UBND huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông S2
7
Hớs đối với thửa đất 379 thì phần đất tranh chấp 148,9m
2
(ký hiệu A) đang do gia
đình ông Thạch Sa Q, Thạch Thị S quản lý, sử dụng ổn định, gia đình ông Sơn
H không sử dụng nhưng lại được cấp quyền sử dụng đất. Theo quy định tại
Điều 1, Điều 2, Điều 20, Điều 73 của Luật Đất đai năm 1993; khoản 3, khoản 20;
Điều 4; Điều 10; Điều 48; khoản 3 Điều 49; Điều 50; Điều 105 của Luật Đất đai
năm 2003; khoản 9, khoản 30 Điều 3; Điều 5; Điều 17; Điều 26; Điều 99; Điu
100; Điều 101; Điều 166 của Luật Đất đai năm 2013 thể hiện một trong các điều
kiện để được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là nhân,
hộ gia đình đó phải người đang trực tiếp sử dụng đất ổn định. vậy, phần diện
tích đất tranh chấp 148,9m
2
(ký hiệu A) thuộc thửa 379, gia đình ông Sơn H không
có sử dụng nhưng được cấp quyền sử dụng đất vào năm 1994 là không đúng quy
định của luật đất đai. Do đó, việc Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thửa đất 379
cho ông Sơn H bao gồm luôn phần đất diện (phần
hiệu A) gia đình bị đơn đang quản lý, sử dụng ổn định, khi cấp quyền sử
dụng đất không có tiến hành khảo sát, đo đạc lại hiện trạng sử dụng đất là không
đúng quy định của Luật Đất đai.
[6] Từ những chứng cứ phân tích [3], [5], Hội đồng xét xử xét thấy, phần
diện tích đất tranh chấp 148,9m
2
(ký hiệu A) do gia đình phía bị đơn sử dụng
từ trước cho đến nay, trên phần đất tranh chấp có các cây trồng của gia đình phía
bị đơn như các cây dừa đã trên 60 năm tuổi, việc UBND huyện T khi cấp quyền
sử dụng đất không tiến hành đo đạc hiện trạng sử dụng đất của các bên, cấp luôn
phần đất tranh chấp gia đình phía bị đơn đang sử dụng cho phía nguyên đơn
là không đúng trình tự, thủ tục và đối tượng sử dụng đất; Tòa án cấp sơ thẩm chỉ
dựa vào việc khai, đăng ký; dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
xác định phần đất tranh chấp của gia đình nguyên đơn ông Sơn H, trong khi đó
việc khai, đăng ký, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND
huyện T không được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật (không tiến hành
đo đạc theo hiện trạng sử dụng của các bên) không đảm bảo quyền lợi ích
hợp pháp của gia đình bị đơn ông Thạch Sa Q, Thạch Thị S.
[7] Đối với phần đất tranh chấp diện tích 21,8m
2
(phần hiệu E) thuộc
thửa 380: Trên phần diện tích đất này là phần nhà cấp 4 của gia đình ông H, nếu
di dời phần nhà này sẽ ảnh hưởng đến kết cấu căn nhà nên Tòa án cấp thẩm
công nhận phần diện tích đất này cho nguyên đơn, buộc nguyên đơn trả giá trị cho
bị đơn là phù hợp.
[8] Từ những chứng cứ và phân tích trên [3], [4], [5], [6], [7], Hội đồng t
xử chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, công nhận phần diện tích 148,9m
2
(ký hiệu A) cho bị đơn quản lý, sử dụng.
[9] Xét ý kiến của vị Kiểm sát viên, như nhận định trên, Hội đồng xét xử
xét thấy có cơ sở chấp nhận.
8
[10] Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn ông Thạch Sa Q, bà Thạch Thị S
không phải chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Thạch Sa Q, bà Thạch Thị
S.
Sữa Bản án dân sự thẩm số: 48/2024/DS-ST ngày 7 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Căn cứ Điều 1; Điều 2; Điều 20; Điều 73 của Luật Đất đai năm 1993;
Căn cứ khoản 3, khoản 20 Điều 4; Điều 10; Điều 48; khoản 3 Điều 49; Điều
50; Điều 105 của Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ khoản 9, khoản 30 Điều 3; Điều 5; Điều 17; Điều 26; Điều 99; Điều
100; Điều 101; Điều 166; Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý s
dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Sơn H đối với phần
diện tích 23,9m
2
(phần ký hiệu C), phần diện tích 34,3m
2
(phần ký hiệu F), phần
diện tích 35m
2
(phần ký hiệu H) thuộc 379.
Ông Sơn H được tiếp tục quản lý, sử dụng phần diện tích 23,9m
2
(phần ký
hiệu C), phần diện tích 34,3m
2
(phần hiệu F), phần diện tích 35m
2
(phần
hiệu H) thuộc 379, tờ bản đồ số 7, tọa lạc khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà
Vinh. Phần đất (ký hiệu C, F, H) có vị trí, tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp phần còn lại của thửa 379 các đoạn: Đoạn dài 8,27m,
đoạn dài 13,13m, đoạn dài 15,73m.
- Hướng Tây giáp thửa 380 các đoạn: Đoạn dài 8,15m, đoạn dài 13,12m,
đoạn dài 15,88m.
- Hướng Nam giáp đường nhựa dài 02m.
- Hướng Bắc giáp phần còn lại của thửa 379 (giáp phần hiệu A) dài
3,03m.
Buộc hộ ông Thạch Sa Q gồm: Ông Thạch Sa Q, Thạch Thị S, anh Thạch
L1, chị Thạch Thị Pha L2, anh Thạch Ngọc M, anh Thạch Minh T4 và chị Thạch
Thị L3 di dời 01 cây mai kiểng (trên phần đất 35m
2
, hiệu H) giao trả lại
phần diện tích 23,9m
2
(phần ký hiệu C), phần diện tích 34,3m
2
(phần ký hiệu F),
9
phần diện tích 35m
2
(phần ký hiệu H) thuộc 379, tờ bản đồ số 7, tọa lạc khóm D,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh trên cho ông Sơn H.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông S2 Hớs yêu cầu
gia đình bị đơn ông Thạch Sa Q Thạch Thị S trả lại cho ông S2 Hớs phần
diện tích đất 148,9m
2
(phần hiệu A), thuộc 379, tờ bản đồ số 7, tọa lạc khóm
D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
3. Không chấp nhận cầu phản tố của bị đơn ông Thạch Sa Q Thạch
Thị S yêu cầu gia đình nguyên đơn ông Sơn H giao trả lại phần diện tích 23,9m
2
(phần hiệu C), phần diện tích 34,3m
2
(phần hiệu F), phần diện tích 35m
2
(phần ký hiệu H) thuộc 379, tờ bản đồ số 7, tọa lạc khóm D, thị trấn T, huyện T,
tỉnh Trà Vinh.
4. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Thạch Sa Q và bà Thạch Thị
S đối với phần diện tích đất 148,9m
2
(phần hiệu A), thuộc 379 phần diện
tích đất 60,7m
2
(phần ký D), thuộc thửa 380.
Công nhận phần diện tích đất 148,9m
2
(phần ký hiệu A), loại đất trồng cây
lâu năm, thuộc thửa 379, tờ bản đồ số 7, tọa lạc khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh
Trà Vinh cho ông Thạch Sa Q Thạch Thị S quản lý, sử dụng buộc gia
đình ông S2 Hớs gồm ông Sơn H, bà Thạch Thị S1, chị Sơn Thị Thu H1, chị n
Thị Thu T, chị Sơn Thị Thanh T1, chị Sơn Thị Thanh T2, anh Thạch T3 có nghĩa
vụ giao trả phần diện tích đất 148,9m
2
(phần ký hiệu A) trên cho ông Thạch Sa Q
và bà Thạch Thị S. Đất có vị trí, tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp phần còn lại của thửa 379 dài 55,43m.
- Hướng Tây giáp thửa 380 dài 55,31m.
- Hướng Nam giáp phần còn lại của thửa 379 (giáp phần hiệu C) dài
3,03m.
- Hướng Bắc giáp thửa 381 dài 2,35m.
(Có đồ khu đất kèm theo Công văn 10/VPĐKĐĐ KTĐC ngày
09/01/2022 và Công văn số 679/VPĐKĐĐ – KTĐC ngày 27/6/2024)
Buộc gia đình ông Sơn H gồm: Ông Sơn H, bà Thạch Thị S1, chị Sơn Thị
Thu H1, chị Sơn Thị Thu T, chị Sơn Thị Thanh T1, chị Sơn Thị Thanh T2, anh
Thạch T3 có nghĩa vụ giao trả phần diện tích đất 60,7m
2
(phần ký D), thuộc thửa
380, tờ bản đồ số 7, tọa lạc khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh cho ông
Thạch Sa Q và bà Thạch Thị S. Đất có vị trí, tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp thửa 379 giáp phần còn lại thửa 380 (phần hiệu
E) các đoạn: Đoạn dài 8,15m, đoạn dài 1,41m, đoạn dài 13,10m, đoạn dài
1,92m, đoạn dài 15,88m.
10
- Hướng Tây giáp phần còn lại thửa 380 các đoạn: Đoạn dài 12,08m,
đoạn dài 27,14m.
- Hướng Nam giáp đường nhựa dài 1,40m.
- Hướng Bắc giáp phần còn lại thửa 380 (giáp phần ký hiệu B) dài 2,63m.
(Có đồ khu đất kèm theo Công văn 10/VPĐKĐĐ KTĐC ngày
09/01/2022 và Công văn số 679/VPĐKĐĐ – KTĐC ngày 27/6/2024)
5. Công nhận phần diện tích 21,8m
2
(phần ký hiệu E) loại đất trồng cây lâu
năm, thuộc thửa 380, tờ bản đồ số 7, tọa lạc khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà
Vinh cho ông S2 Hớs quản lý, sử dụng. Đất có vị trí, tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp thửa 379 (giáp phần ký hiệu F) dài 13,12m.
- Hướng Tây giáp phần còn lại thửa 380 dài 13,10m.
- Hướng Nam giáp phần còn lại thửa 380 dài 1,92m.
- Hướng Bắc giáp phần còn lại thửa 380 dài 1,41m.
(Có đồ khu đất kèm theo Công văn 10/VPĐKĐĐ KTĐC ngày
09/01/2022 và Công văn số 679/VPĐKĐĐ – KTĐC ngày 27/6/2024)
Buộc ông Sơn H có nghĩa vụ trả giá trị phần diện tích đất 21,8m
2
(phần ký
hiệu E) trên với số tiền 46.600.000 đồng cho ông Thạch Sa QThạch Thị S.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên
được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời
gian chưa thi hành án.
5. Ông Thạch Sa Q, bà Thạch Thị S được quyền đến cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền làm thtục cấp quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được
công nhận (phần diện tích đất 148,9m
2
, ký hiệu A) theo quyết định của Bản án
này.
6. Ông Sơn H được quyền đến quan Nhà nước thẩm quyền làm thủ
tục cấp quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được công nhận (phần diện
tích 21,8m
2,
ký hiệu E) theo quyết định của Bản án này.
7. quan Nhà nước thẩm quyền cấp lại quyền sử dụng đất đối với thửa
379, tờ bản đồ số 7, tọa lạc khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh cho ông
S2 Hớs sau khi trừ phần diện tích đất 148,9m
2
(phần hiệu A) công nhận cho
ông Thạch Sa Q, bà Thạch Thị S3 theo quy định của pháp luật.
8. quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại quyền sử dụng đất đối với thửa
380, tờ bản đồ số 7, tọa lạc khóm D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh cho ông
Thạch Sa Q, bà Thạch Thị S3 sau khi trừ phần diện tích đất 21,8m
2
(phần ký hiệu
E) công nhận cho ông S2 Hớs theo quy định của pháp luật.
11
9. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Thạch Sa Q, Thạch Thị S không
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
10. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị, không bị cải, sửa có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng o, kháng
nghị.
11. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Trà Vinh;
- TAND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Văn Hùng
Tải về
Bản án số 223/2024/DS-PT Bản án số 223/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 223/2024/DS-PT Bản án số 223/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất