Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 18/03/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 18/03/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 20/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN NGŨ HÀNG SƠN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 20/ 2025/ DS-ST
Ngày: 18 - 3 - 2025.
V/v:“Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----------------------------------
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Thị Anh
- Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tuấn Ngọc
Ông Trần Văn Sơn
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Quỳnh Trang - Thư Tòa án nhân n
Quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận Ngũ Hành Sơn.TP Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Bà Trần Thị Quỳnh Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận Ngũ Hành Sơn
xét xử thẩm ng khai vụ án thụ lý số 199/2024/TLST - DS ngày 15 tháng 11
năm 2024về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 199/2025/QĐST- DS ngày 11 tháng 02 năm 2025. Quyết định hoãn phiên tòa
số 199/QĐ - HPT, ngày 28 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S. Địa chỉ trụ sở: 266 - B N, Phường V, quận
C, TP Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, Chức
vụ: Tổng giám đốc. Bà D ủy quyền cho ông Hoàng Thanh H, chức vụ: giám đốc chi
nhánh, theo Quyết định ủy quyền số 4037/2024/QĐ-PC ngày 27/12/2024. Ông
Hoàng Thanh H y quyền lại cho ông Nguyễn Văn N - chức vụ: Chuyên viên xử lý
nợ ( theo giấy uỷ quyền số 112/2025/UQ-CNĐN ngày 02/01/2025). Địa chỉ:1 B,
phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
- Bị đơn: Phạm Thị Hồng T, sinh năm: 1977. Địa chỉ: Số F A (tổ A)
phường M, quận N, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện gửi đến Toà án quá trình tố tụng tại Tòa án, đại
diện nguyên đơn trình bày:
2
Ngày 05/7/2018, Phạm Thị Hồng T Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (
bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản điều khoản, điều kiện
phát hành sử dụng thẻ tín dụng) với Ngân hàng TMCP S. Theo đó ngân hàng
đồng ý cấp thẻ tín dụng cho bà T hạn mức sử dụng 40.000.000đ, với mục đích
tiêu dùng nhân. Sau khi được cấp thẻ trong quá trình sử dụng T đã thực hiện
các giao dịch rút và trả tiền nhiều lần, tính đến ngày 22/06/2023 tổng số tiền giao
dịch lên đến 514.230.000 đồng. Theo đó trong quá trình sử dụng thẻ T đã không
tiếp tục thanh toán tiếp nữa. Tính đến ngày 23/4/2023 bà T còn nợ 39.684.568 đồng
không trả nữa mặc ngân hàng I đã nhiều lần nhắc nhở cũng không thiện chí
trả nợ ( vi phạm điều 02 của bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ)
T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ
chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nợ quá hạn theo thỏa thuận tại bản điều khoản
điều kiện phát hành sử dụng thẻ). Do đó Ngân hàng khởi kiện đến Tòa án yêu
cầu Phạm Thị Hồng T trả nợ cho Ngân hàng TMCP S số tiền 81.020.647đồng
(trong đó gốc 39.684.568 đồng và lãi quá hạn tính từ ngày 23/4/2023 đến 18/3/2025
là 41.336.079 đồng).
Kể từ ngày 19/3/2025 yêu cầu bà T tiếp tục thanh toán lãi cho theo thoả thuận
tại hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc .
* Bị đơn Phạm Thị Hồng T vắng mặt và cũng không có ý kiến thể hiện tại hồ
* Tại phiên a hôm nay vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án gồm:
1. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng xét xử
vụ án, Thư ký người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi
thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã đảm bảo theo quy định
của BLTTDS.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của nguyên đơn đã thực hiện đúng các
quy định tại Điều 70, Điều 71BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đúng .
Đề nghị HĐXX áp dụng: Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều
39, Điều 227, Điều 228, Bộ Luật tố tụng dân sự. Điều 357, Điều 466, Điều 468 Bộ
luật Dân sự . Điều 100 Luật các tổ chức tín dụng.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng của ngân hàng
TMCP S đối với bà Phạm Thị Hồng T
- Buộc bà Phạm Thị Hồng T phải trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền
81.020.647đồng (trong đó gốc 39.684.568 đồng lãi quá hạn tính từ ngày
23/4/2023 đến 18/3/2025 là 41.336.079 đồng).
3
Kể tngày 19/3/2025 T còn phải tiếp tục thanh toán lãi theo thoả thuận tại
hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc .
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa qua kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân quận
Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng nhận định:
[ 1] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng
thương mại cổ phần S đối với Phạm Thị Hồng T thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự 2015.
[2] Phạm Thị Hồng T (là bị đơn trong vụ án, không yêu cầu phản tố) đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do n
căn cứ khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự m 2015, HĐXX
tiến hành xét xử vắng mặt .
[3] Về nội dung vụ án: Ngày 05/7/2018, bà Phạm Thị Hồng T Hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng ( bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản
điều khoản, điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng) với Ngân hàng TMCP S.
Theo đó ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng cho bà T hạn mức sử dụng là
40.000.000đ, với mục đích tiêu dùng nhân. Sau khi được cấp thẻ trong quá trình
sử dụng bà T đã thực hiện các giao dịch rút trả tiền nhiều lần, tính đến ngày
22/06/2023 tổng số tiền giao dịch n đến 514.230.000 đồng. Theo đó trong quá
trình sử dụng thẻ T tiếp tục thực hiện rút không thanh toán tiếp nữa. Tính đến
ngày 23/4/2023 T còn nợ 39.684.568 đồng không trả nữa mặc ngân hàng đã
nhiều lần nhắc nhở cũng không thiện chí trả nợ ( vi phạm điều 02 của bản điều
khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ) T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang
nợ quá hạn theo thỏa thuận tại bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ).
Do đó Ngân hàng khởi kiện đến Tòa án yêu cầu Phạm Thị Hồng T trả nợ cho
Ngân hàng TMCP S số tiền 81.020.647đồng (trong đó gốc 39.684.568 đồng lãi
quá hạn tính từ ngày 23/4/2023 đến 18/3/2025 là 41.336.079 đồng).
Kể từ ngày 19/3/2025 yêu cầu T tiếp tục thanh toán lãi theo thoả thuận tại
hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc .
[4] Hội đồng xét xxét thấy: Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP S
Phạm Thị Hồng T được kết trên sở tự nguyện, không trái pháp luật, đạo
đức hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung hình thức nên được
4
thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch này mọi quyền nghĩa
vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên.
Quá trình thực hiện hợp đồng, T đã không thực hiện việc trả nợ đúng hạn
vi phạm định kỳ trả nợ, bên có lỗi trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng mà các
bên đã thỏa thuận kết. Ngân hàng khởi kiện đến Tòa án yêu cầu Phạm Thị
Hồng T trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền 81.020.647đồng (trong đó gốc
39.684.568 đồng lãi quá hạn tính từ ngày 23/4/2023 đến 18/3/2025
41.336.079) đồng. Hội đồng xét xử thấy yêu này phù hợp với Điều 357, Điều
466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 nên được chấp nhận.
Kể từ ngày 19/3/2025 bà T tiếp tục thanh toán lãi theo thoả thuận tại hợp đồng
cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
[7] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S được chấp
nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể số tiền bà Phạm Thị Hồng
T phải chịu là 4.051.032 đồng.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án p 1.742.000 đồng đã
nộp tại Chi cục thi hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng theo biên lai
thu số 0003513 ngày 07 tháng 11 năm 2024.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
ơ
- Áp dụng Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 227,
Điều 228, Bộ Luật tố tụng dân sự.
- Điều 357, Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự . Điều 100 Luật các tổ chức tín
dụng.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Ngân hàng
thương mại cổ phần S đối với bà Phạm Thị Hồng T.
Xử:
1/Tuyên buộc Phạm Thị Hồng T phải trách nhiệm trả cho Ngân hàng
thương mại cổ phần S số tiền 81.020.647đồng (trong đó gc 39.684.568 đồng lãi
quá hạn tính từ ngày 23/4/2023 đến 18/3/2025 là 41.336.079 đồng).
Kể tngày 19/3/2025 T còn phải tiếp tục thanh toán lãi theo thoả thuận tại
hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc .
5
2/Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phạm Thị Hồng T phải chịu 4.051.032 đồng.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí 1.742.000 đồng đã
nộp tại Chi cục thi hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng theo biên lai
thu số 0003513 ngày 07 tháng 11 năm 2024.
Án xử công khai sơ thẩm báo cho nguyên đơn biết quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Riêng bị đơn vắng mặt quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án .
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các điều 6,7 điều 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi Hành án
dân sự.
- Nơi nhận: TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện KSND quận Ngũ Hành Sơn; ĐN
- Chi cục THADS quận Ngũ Hành Sơn; ĐN
- Lưu hồ sơ vụ án. đã
Lương Thị Anh
Tải về
Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất