Bản án số 175/2024/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 175/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 175/2024/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Định
Số hiệu: 175/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật, chia tài sản chung hộ gia đình, tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 175/2024/DS-PT
Ngày: 26-9-2024
V/v Tranh chấp về yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu,
yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật, chia tài sản chung hộ gia đình,
tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Thái Văn Hà
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Hiệp
Ông Nguyễn Thanh Tuấn
- Thư phiên tòa: Trần Thị Minh Hậu Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa:
Thị Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 85/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng 7 năm 2024
về việc “Tranh chấp về yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, yêu cầu chia
thừa kế theo pháp luật, chia tài sản chung hộ gia đình, tranh chấp hợp đồng tín
dụng.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 182/2024/DS-ST ngày 22 tháng 5 năm 2024 của
Toà án nhân dân thị xã Hoài Nhơn bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 161/2024/QĐ-PT ngày 28
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị G (L), sinh năm 1977; Địa chỉ: Thôn K, H, thị
H, tỉnh Bình Định (có mặt).
- Bị đơn: Ông Võ Văn T, sinh năm 1971; Địa chỉ: Thôn K, xã H, thị xã H,
tỉnh Bình Định (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Thị T1, sinh năm 1964; Địa chỉ: Khu phố P, phường H, thị H,
tỉnh Bình Định (có mặt).
2. Ông Võ Văn S, sinh năm 1974; Địa chỉ: Thôn K, xã H, thị xã H, tỉnh Bình
Định (có mặt).
3. Thị T2, sinh năm 1980; Địa chỉ: Thôn K, xã H, thị xã H, tỉnh Bình
Định.
2
Người đại diện hợp pháp của bà T2: Thị G, sinh năm 1977; địa chỉ:
Thôn K, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định là đại diện theo ủy quyền (Theo Hợp đồng
ủy quyền ngày 20/6/2022) (có mặt).
4. Thị D, sinh năm 1977; Địa chỉ: Thôn K, H, thị H, tỉnh Bình
Định (vắng mặt).
5. Phòng C tỉnh Bình Định
Địa chỉ: SỐ 2733 đường Quang Trung, phường Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định.
Người đại diện hợp pháp: Ông Mai Hữu H Trưởng văn phòng (vắng mặt -
có đơn xin xử vắng mặt).
6. Ngân hàng Thương mại cổ phần (
Địa chỉ: 2 đường N, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D1 Tổng giám đốc.
Người đại diện hợp pháp: Ông Trần Văn T3, sinh năm 1981, Phó Giám đốc
chi nhánh B1 kiêm Trưởng phòng G1 đại diện theo ủy quyền (Theo Quyết định
về việc điều động và bổ nhiệm nhân sự số 1722/2023/QĐ-QTNNL ngày 27/4/2023
Quyết định về việc ủy quyền hợp đồng/thỏa thuận, văn bản tham gia tố tụng
số 3272/2022/QĐ-PL ngày 26/12/2022) (vắng mặt).
7. Uỷ ban nhân dân (UBND) xã Hoài Hải
Địa chỉ: Thôn Kim Giao Nam, Hoài Hải, thị Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Đình N Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã H (vắng mặt - có đơn xin xử vắng mặt).
- Người kháng cáo: Bà Võ Thị G là nguyên đơn, ông Võ Văn T là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Võ Thị G trình bày:
Tôi con của ông Võ T4, sinh năm 1935, chết năm 2017 bà Nguyễn Thị T5
sinh năm 1942, chết năm 2003. Cha mẹ tôi 06 người con gồm Thị T1, sinh
năm 1964, n P, sinh năm 1967 (chết năm 2007), Văn T, sinh năm 1971,
Võ Văn S, sinh năm 1974, Võ Thị G, sinh năm 1977 và Võ Thị T2, sinh năm 1980.
Cha mẹ tôi được nhà nước cân đối giao quyền sử dụng thửa đất số 09, tờ bản đồ s
22 tọa lạc tại xã H. Ngoài ra cha mẹ tôin có một thửa đất số 314, tờ bản đồ số 02
H (bản đồ 1997), cha mđã cho ông Văn S, tôi không yêu cầu hay tranh
chấp gì về thửa đất này.
Năm 2003 mẹ tôi chết, không để lại di chúc. Đến năm 2017, cha tôi chết. Sau
khi cha mẹ chết thì vào ngày 28/6/2021, tại Phòng C, tỉnh Bình Định, các anh chị
Thị T1, Văn S và Văn T đã lập văn bản khai nhận di sản hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất giao lại toàn bộ tài sản của cha mẹ cho anh Võ Văn T.
Việc tặng cho này không có sự đồng ý của tôi là thành viên trong hộ và của em
Võ Thị T2 nên nay tôi yêu cầu tòa án giải quyết hủy hai văn bản trên.
Nay tôi yêu cầu bổ sung, yêu cầu chia đất hộ gia đình chia thừa kế di sản
của cha mẹ tôi để lại theo quy định của pháp luật.
Bị đơn ông Võ Văn T trình bày:
3
Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Thị G, yêu cầu tuyên bố văn bản công
chứng hiệu, yêu cầu tòa xem xét tính hợp pháp của các văn bản công chứng thì
giải quyết theo quy định pháp luật. Tôi đồng ý với yêu cầu khởi kiện của G.
Ông Võ Văn T có yêu cầu phản tố: Yêu cầu chia thừa kế theo quy định pháp
luật và chia tài sản chung hộ gia đình là quyền sử dụng thửa đất số 09, tờ bản đồ số
22 thôn K, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định nếu hợp đồng công chứng vô hiệu. Người
được ông Võ Văn T y quyền rút yêu cầu phản tố này.
Ngoài ra cha mẹ tôi còn có một thửa đất số 314, tờ bản đồ số 02 xã H (bản đ
1997), cha mđã cho ông Võ Văn S, tôi không có yêu cầu hay tranh chấp gì vthửa
đất này.
Vợ chồng tôi đã xây dựng ngôi nhà mới cạnh nhà cũ. Nhà của cha mđã
xuống cấp, hỏng, không sử dụng được. Sau đó, vợ chồng tôi vay thế chấp
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại ngân hàng S1, phòng G1, thời hạn
vay 2 năm, đến năm 2023 tđáo hạn. u cầu tòa khi giải quyết vụ án, xem xét giải
quyết tài sản chung của vợ chồng tôi theo quy định của pháp luật.
Tôi đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ngân hàng. Tôi đồng ý trả nợ cho ngân
hàng. Tôi yêu cầu chia cho tôi vị trí nhà đtôi trả nợ cho ngân hàng. Vợ chồng
tôi ý kiến trả khoản nợ này trong thời gian 30 ngày.
Tại phiên tòa người được ông T ủy quyền đồng ý yêu cầu bổ sung của bà
Thị G nhưng yêu cầu xem xét công sức đóng góp.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Thị T1 trình bày: Quan hệ nhân thân như bà G trình bày đúng.
Sau khi mẹ i chết vào năm 2003, cha tôi họp gia đình để lại một phần đất có
diện tích bao nhiêu tôi không nhớ rõ, chiều ngang 13 m để lại cho các con. Khi
cha tôi chết thì các emT, S đã ở riêng. Tôi đồng ý ký vào văn bản công chứng vì
nghĩ sang tên cho em T để em quản lý tài sản của cha mẹ chứ không phải để bán tài
sản. Việc vợ chồng ông T tháo dỡ nhà của cha mẹ không hề thông báo cho anh
chị em tôi được biết.
Tôi đồng ý hủy các văn bản công chứng như yêu cầu của bà G.
Tôi đồng ý với yêu cầu phản tố của ông T, yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật
chia di sản do cha mẹ tôi để lại. Tôi yêu cầu được chia bằng đất, trường hợp không
đủ điều kiện tách thửa, tôi đồng ý nhập phần của mình với các em Võ Thị G và Võ
Thị T2.
Tôi đồng ý với yêu cầu khởi kiện bổ sung của bà Võ Thị G, yêu cầu chia thừa
kế theo pháp luật và chia di sản do cha mẹ tôi để lại.
Ngoài ra cha mẹ tôi còn có một thửa đất số 314, tờ bản đồ số 02 xã H (bản đ
1997), cha mđã cho ông Võ Văn S, tôi không có yêu cầu hay tranh chấp về thửa
đất này.
2. Ông Văn S trình bày: Tôi đồng ý với yêu cầu của G, hủy văn bản
công chứng. Việc anh T vay tiền xây nhà cũng vì mục đích có chỗ thờ cúng ông bà
cha mẹ cho đàng hoàng.
Tôi đồng ý với yêu cầu chia của G. Phần của tôi được nhận, tôi từ chối
nhận và giao lại hết cho ông T. Tôi từ chối vì tình cảm gia đình, không phải vì mục
đích trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho người khác.
4
Khi còn sống, cha mtôi đã cho tôi một thửa đất số 314, tờ bản đồ số 02
H (bản đồ năm 1997). Nay tôi không có tranh chấp hay yêu cầu gì đối với thửa đất
này.
3. Thị T2 trình bày: Tôi đồng ý với yêu cầu hủy văn bản công chứng
của bà Võ Thị G. Về yêu cầu chia thừa kế, chia tài sản chung của ông T, tôi đồng ý
chia. Phần của tôi được nhận, tôi yêu cầu được nhận bằng đất. Trường hợp không
đủ diện tích để chia, tôi yêu cầu được nhập chung với hai chị G và chị T1.
Phần nợ của anh T thì anh với ngân hàng tự xử lý, tôi không có ý kiến gì.
4. Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng Thương mại cổ phần ( trình bày:
Về khoản vay
Khoản vay 1: Ngân hàng TMCP ( Chi nhánh B1- ( cho THỊ D2 -
Ông VĂN T6. vay số tiền 650.000.000 đồng (Bằng chữ: Sáu trăm m mươi
triệu đồng chẵn), theo Hợp đồng tín dụng số 202126484746 ngày 28/12/2021; Thoả
thuận sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng số 01/202126484746 ngày 28/12/2022.
nợ hiện tại là 650.000.000 đồng.
Chi tiết theo Giấy nhận nợ sau:
Số GNN
Tiền vay (đồng)
Dư nợ (đồng)
Ngày vay
Ngày ĐH
LD23004004
02
650.000.000
650.000.000
04/01/2023
28/12/2023
Khon vay 2:
Vay th tín dụng:
Bà LÊ TH D2 - Ông VÕ VĂN T6 còn nợ th tín dụng: 184.540.724 đồng.
V tài sản bảo đảm:
Để đảm bo cho khon vay: Bà LÊ THỊ D2 - Ông VÕ VĂN T6 đã thế chp
cho Ngân hàng tài sản là:
Tài sản: Quyền sdụng đất của toàn bộ diện tích khuôn viên đất toàn
bộ diện tích công trình xây dựng trên đất tại thửa đất số: 9, tờ bản đồ số: 22, địa chỉ:
Kim Giao T, H, H, Bình Định theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Số vào sổ
cấp GCN: H00469; quan cấp: UBND huyện H; Ngày cấp: 10/08/2007 và được
cập nhập mới nhất vào ngày 30/06/2021.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng:
Trên sở hợp đồng tín dụng hợp đồng bảo đảm đã kết, Ngân hàng đã giải
ngân tổng số tiền 650.000.000 đồng (Bằng chữ: Sáu trăm năm mươi triệu đồng) cho
THỊ D2 - Ông VĂN T6 (thể hiện Giấy nhận nợ như đã trình bày tại
Mục 1).
Trong quá trình quan hệ tín dụng từ tháng 12/2021 đến 11/2023, khách hàng trả lãi
chậm. Ngân hàng đã tạo điều kiện thời gian đkhách hàng kiếm nguồn tiền hoặc
sớm bán tài sản trả nnhằm giảm áp lực về tiền lãi cũng như chi phí bán tài sản theo
quy định của pháp luật, tuy nhiên khách hàng nhiều lần trì hoãn, trốn tránh đến
nay THỊ D2 - Ông VĂN T6 vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán
tiền vay cho Ngân ng như thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng. Theo biên bản làm
việc, khách hàng không hợp tác. vậy, Ngân hàng khởi kiện ra Tòa án, phát mãi
tài sản bảo đảm để trả nợ vay.
5
Đến ngày 22/5/2024, LÊ THỊ D2 - Ông VÕ VĂN T6 còn nợ ngân hàng
với tổng số tiền đến ngày 22/5/2024 là: 873.308.544 đồng bao gồm:
- Vốn gốc: 650.000.000 đồng
- Lãi và lãi phạt quá hạn: 25.700.68 đồng
- Nợ vay thẻ tín dụng: 197.607.859 đồng
Yêu cầu gi quyết của Ngân hàng:
Vi s tin tưởng vào tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật, kính đề
ngh Quý Tòa thụ lý vụ án, xem xét và phán quyết:
Buc Bà LÊ THỊ D2 - Ông VÕ VĂN T6 phi tr cho ngân hàng TMCP ( s
tin 873.308.544 đồng đến khi tr hết n vay theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Trong trường hp THỊ D2 - Ông VĂN T6 không trả nợ, Ngân
hàng yêu cầu tòa án xử tài sản thế chp ca LÊ THỊ D2 - Ông VÕ VĂN T6
để thu hi n.
5. Bà Lê Thị D trình bày: Tôi là vợ của ông Võ Văn T. Vợ chồng tôi kết hôn
năm 1999. Vợ chồng tôi xây dựng một ngôi ntrên đất sau khi được tặng cho
quyền sử dụng đất. Nay bà G yêu cầu tuyên bố các văn bản công chứng vô hiệu và
ông T yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật, chia tài sản chung hgia đình liên
quan đến tài sản của tôi, tôi yêu cầu tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
Tôi đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ngân hàng, vợ chồng tôi chấp nhận trả
nợ cho ngân hàng số tiền nợ gốc và lãi như ngân hàng yêu cầu.
6. Người đại diện hợp pháp của Phòng Công chứng số 2 tỉnh C trình bày:
Ngày 28/11/2022, Phòng C tỉnh nh Định nhận được Giấy triệu tập đương
sự số 797/GTT-TA ngày 28/11/2022 của Toà án nhân dân thị Hoài Nhơn kèm
theo Thông báo thụ vụ án số 133/TB-LVTA ngày 15/3/2022 của Toà án nhân dân
thị xã Hoài Nhơn. Theo đó, quý Toà yêu cầu Phòng C tỉnh Bình Định có ý kiến đối
với việc: Bà Võ Thị G, sinh năm 1977, địa chỉ: Thôn K, xã H, thị xã H yêu cầu Toà
án hủy Văn bản khai nhận di sản ngày 28/6/2021, hủy Hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày 28/6/2021 được Phòng C tỉnh Bình Định
chứng nhận.
Qua kiểm tra hồ sơ lưu trữ đối với Văn bản khai nhận di sản ngày 28/6/2021,
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày 28/6/2021,
Phòng C nhận thấy:
1. Văn bản khai nhận di sản ngày 28/6/2021, được Công chứng viên Phòng
Công chứng số 2 tỉnh Bình Định chứng nhận, số công chứng 3360, quyền số 02/2021
TP/CC-SCC/HDGD:
- Người để lại di sản ông Võ T4, chết ngày 05/01/2017 và Nguyễn Thị
T5, chết ngày: 25/5/2003 (có Trích lục khai tử). - Người khai nhận di sản là ông Võ
Văn T, sinh năm 1971, địa chỉ: Thôn K, H, thị H, tỉnh Bình Định (có Giấy
chứng minh nhân dân; Bản khai lịch). - Người từ chối nhận di sản của ông Võ T4
và bà Nguyễn Thị T5 là: bà Thị T1, ông Võ Văn S (có Văn bản từ chối nhận di
sản số: 2693, ngày 26/5/2021; Bản khai lý lịch).
- Tài sản thừa kế là quyn sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: + Thửa đất
số: 9, tờ bản đồ số: 22.
6
+ Địa chỉ thửa đất: Thôn K, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Dịnh.
+ Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AH 435705, vào
số cấp giấy chứng nhận số: H00469, do UBND huyện H cấp ngày 10/8/2007.
2. Văn bản khai nhận di sản ngày 28/6/2021, được Công chứng viên Phòng
Công chứng số 2 tỉnh Bình Định chứng nhận, số công chứng 3359, quyền số 02/2021
TP/CC-SCC/HDGD:
- Người để lại di sản là ông Võ Văn P, chết ngày 07/7/2007 (có Trích lục khai
tử).
- Người khai nhận di sản ông Văn T, sinh năm 1971, địa chỉ: Thôn K,
xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định (có Giấy chứng minh nhân dân; Bản khai lý lịch).
- Người từ chối nhận di sản của ông Võ Văn P là: bà Võ Thị T1, ông Võ Văn
S (có Văn bản từ chối nhận di sản số: 2694, ngày 26/5/2021; Bản khai lý lịch)
- Tài sản thừa kế là quyền sdụng đất và tài sản gắn liền với đất: + Thửa đất
số: 9, tờ bản đồ số: 22.
+ Địa chỉ thửa đất: Thôn K, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số: AH 435705, vào
số cấp giấy chứng nhận số: H00469, do UBND huyện H cấp ngày 10/8/2007.
3. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày
28/6/2021 số công chứng 3361, quyển số 02/2021 TP/CC-SCC/HĐGD:
- Bên tặng cho thành viên hộ gia đình ông T4: Thị T1, ông
Văn S do bà Võ Ngọc T7 làm người đại diện theo ủy quyền (có Hợp đồng ủy quyền
số 2695, ngày 26/5/2021; Đơn xin xác nhận nhân khẩu).
Bên nhận tặng cho là ông Văn T, sinh năm 1971, địa chỉ: Thôn K, H,
thị xã H, tỉnh Bình Định (có Giấy chứng minh nhân dân).
- Tải sản tặng cho là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất:
+ Thửa đất số: 9, tờ bản đồ số: 22.
+ Địa chỉ thửa đất: Thôn K, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
+ Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AH 435705, vào
số cấp giấy chứng nhận số: H00469, do UBND huyện H cấp ngày 10/8/2007.
* Căn cứ pháp lý:
- Về năng lực sự tự nguyện của chủ thể: Tại thời điểm giao kết các bên
hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc; các bên có năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật, đủ điều kiện để xác lập, thực hiện quyền
nghĩa vụ.
- Về tài sản tặng cho: là quyền sử dụng đất dụng đất tài sản gắn liền với đất
không bị ngăn chặn, không bị biên của quan thẩm quyền, đủ điều kiện giao
dịch ông theo quy định tại Điều 188- Luật Đất đai năm 2013.
- Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền công chứng:
Công chứng viên đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền công chứng
theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 47 Luật Công chứng năm 2014.
Nay Thị G yêu cầu Toà án hủy Văn bản khai nhận di sản ngày
28/6/2021, hủy Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất
ngày 28/6/2021 nêu trên, Phòng C tỉnh Bình Định đề nghị Quý Toà xem xét giải
quyết yêu cầu của bà theo quy định của pháp luật.
Phòng công chứng số B tỉnh Bình Định xin được giải quyết vắng mặt.
7
7. Người đại diện hợp pháp của UBND xã H trình bày:
Thửa đất số số 09, tờ bản đồ 22 (VN B) xã H. Thửa đất này có nguồn gốc từ
vợ chồng ông Võ T4 sử dụng trước năm 1975, đến khi nhà nước cân đối giao quyền
theo Nghị định 64/CP của Chính phủ thì nhà nước cân đối giao quyền sử dụng đất
cho hộ cụ Võ T4.
Tại thời điểm cân đối giao quyền sử dụng đất theo Nghị định số 64/CP của
Chính phủ thì h cụ T4 06 nhân khẩu nông nghiệp theo công văn số
399/UBND-CV ngày 24/10/2023 UBND xã H gửi UBND thị xã H.
Đối với phẩn diện tích đất 189,8m
2
thuộc thửa đất số 10, tờ bản đồ số 22 (VN
B), thửa đất này do Nhà nước quản lý nên không công nhận cho hộ cụ Võ T4.
Đối với phẩn diện ch đất 14,2m
2
đất đường đi do Nhà nước quản nên
không công nhận cho hộ cụ Võ T4.
Vì công việc nên đại diện UBND xã H xin vắng mặt.
Bản án dân sự thẩm số 182/2024/DS-ST ngày 22 tháng 5 m 2024 của
Toà án nhân dân thị xã Hoài Nhơn quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị G về yêu cầu tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu, yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật, chia tài sản chung hộ gia
đình.
Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần ( (S1)
1. Tuyên bố Văn bản khai nhận di sản số 3359, quyển số 02/2021 TP/CC
SCC/HĐGD lập ngày 28/6/2021 do công chứng viên Phạm Văn B Phòng Công
chứng số 2 tỉnh Bình Định thực hiện là vô hiệu.
2. Tuyên bố Văn bản khai nhận di sản số 3360, quyển số 02/2021 TP/CC
SCC/HĐGD lập ngày 28/6/2021 do công chứng viên Phạm Văn B Phòng Công
chứng số 2 tỉnh Bình Định thực hiện là vô hiệu.
Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 3361, quyển số 02 TP/CC
SCC/HĐGD lập ngày 28/6/2021 của Phòng C tỉnh Bình Định.
3. Về hậu quả pháp lý của văn bản khai nhận di sản vô hiệu:
3.1 Giao cho Võ Văn T trọn quyền sử dụng thửa đất số 09, tờ bản đồ số 22
H kích thước và giới cận như sau:
- Đông giáp: đất nhà nước quản lý dài: 32,82m.
- Tây giáp: giáp thửa số 06, 08 dài: 1,81m; 8,27m; 11,32m; 0,79m; 6,07m
- Nam giáp: đường đi dài: 25,40m; 7,04m
- Bắc giáp: thửa 05, 20, 04 dài: 8,89m; 2,66m; 3,89m; 2,13m; 2,38m; 3,68m;
0,59m; 3,91m; 7,50m.
Diện tích: 997,1 m
2
trong đó 200m
2
đất ở, 797,1m
2
đất trồng cây lâu năm
và tất cả các tài sản có trên đất.
Có sơ đồ kèm theo
3.2 Buộc ông Võ Văn T phải trả bà Võ Thị T1: 298.450.000 đồng.
3.3 Buộc ông Võ Văn T phải trả bà Võ Thị T2: 298.450.000 đồng.
3.4 Buộc ông Võ Văn T phải trả bà Võ Thị G: 497.200.000 đồng.
4. Đình chỉ yêu cầu phản tố của ông Văn T về việc yêu cầu chia thừa kế,
chia tài sản chung hộ gia đình vì rút yêu cầu phản tố.
5. Buộc vợ chồng ông Văn T, Thị D liên đới trả cho Ngân hàng
8
TMCP ( (S1) số tiền: 873.308.544 đồng.
- Trong đó:
- Vốn gốc: 650.000.000 đồng
- Lãi và lãi phạt quá hạn: 25.700.685 đồng
- Nợ vay thẻ tín dụng: 197.607.859 đồng
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp
tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền ngốc chưa thanh toán, theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách
hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa
án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng
cho vay.
- Trong trường hợp vợ chồng ông Võ Văn T, Lê Thị D không trả nợ hoặc
trả không đủ số tiền còn ncủa Hợp đồng số 202126484746 ngày 28/12/2021 thì
Ngân hàng S1 quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn, tỉnh
Bình Định xử tài sản bảo đảm theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất số: số 2021126484 được văn phòng C1 ký ngày 28/12/2021 là:
Thửa đất số 9, tờ bản đồ số 22 xã H tất cả các tài sản có trên đất theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy số H00469 do UBND huyện H cấp ngày
10/8/2007 để thu hồi nợ.
Trường hợp số tiền thu được từ việc xử tài sản bảo đảm không đủ trả nợ
cho Ngân hàng thì Ngân hàng S1 quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử
bất kỳ tài sản nào thuộc quyền sở hữu, sử dụng của vợ chồng ông Võ Văn T, bà
Thị D để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bản án dân sự thẩm còn quyết định về chi phí định giá, xem xét
thẩm định giá tại chỗ, án pdân sự thẩm, về quyền kháng o về quyền, nghĩa
vụ thi hành án của các bên đương sự.
Ngày 05/6/2024 nguyên đơn bà Võ Thị G kháng cáo một phần bản án dân sự
thẩm, yêu cầu được nhận phần chia thừa kế theo pháp luật di sản do cha mđể
lại và chia tài sản chung hộ gia đình bằng hiện vật (đất), không đồng ý nhận phần
chia bằng tiền.
Ngày 05/6/2024 bị đơn ông Võ Văn T kháng cáo một phần bản án dân sự
thẩm, yêu cầu công nhận biên bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày 16/7/2003 (âm
lịch), không đồng ý việc thối trả cho các bà Thị T1, Thị T2, Thị G theo
số tiền trong bản án đã tuyên. Ông chỉ chấp nhận thối tiền phần chia thừa kế đối với
phần di sản không trong biên bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày 16/7/2003
(âm lịch).
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định phát biểu ý
kiến: Trong quá trình tố tụng, người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng thực
hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng; Đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận kháng cáo của nguyên đơn Thị G, không chấp nhận kháng cáo của bị
đơn ông Võ Văn T. Áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự, sửa Bản án
9
dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Thị D Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng TMCP ( đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt; Người đại diện hợp pháp của Phòng C
tỉnh Bình Định UBND xã H đơn yêu cầu xét xvắng mặt nên theo quy định
tại khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Xét nội dung kháng cáo của Võ Thị G, HĐXX thấy rằng:
[2.1]. Đối với yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu:
Ngày 28/6/2021 Phòng C tỉnh Bình Định chứng thực văn bản khai nhận di sản
từ vợ chồng ông T4 (chết ngày 05/01/2017) và Nguyễn Thị T5 (chết ngày
25/5/2003) sang tên cho ông Văn T 1.034,7m
2
đất (trong đó 200m
2
đất
834,7m
2
đất trồng cây lâu năm) tại thửa đất s9, tờ bản đồ s22 tại thôn K, H,
thị xã H, tỉnh Bình Định.
Phòng C tỉnh Bình Định căn cứ vào lịch do ông Văn T cung cấp để chứng
thực hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất trên. Trong lịch trích ngang ông
Võ Văn T cung cấp thì trong phần anh chị em ruột ông không khai bà Võ Thị G, bà
Võ Thị T2; Việc ông Võ Văn T làm bản khai lý lịch trích ngang để khai nhận di sản
của cụ Võ T4, cụ Nguyễn Thị T5 và ông Võ Văn P nhưng bỏ sót hai người em ruột
là bà Võ Thị G, bà Võ Thị T2 của ông là cố ý.
Như vậy, đủ sở để khẳng định ông Văn T đã hành vi gian dối,
che dấu thông tin để lập thủ tục khai nhận di sản là quyền sử dụng đất tại thửa đất số
9, tờ bản đồ số 22 tại thôn K, xã H. Do đó, các Văn bản khai nhận di sản số 3359, số
3360 quyển số 02/2021 TP/CC–SCT/HĐGD lập ngày 28/6/2021 do công chứng viên
phòng công chứng số B tỉnh Bình Định chứng thực là vô hiệu.
văn bản khai nhận di sản lập tại Phòng C tỉnh Bình Định vào sổ số 3359
3360 nói trên hiệu nên hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất vào sổ số 3361
quyển số 02/2021/TP/CC-SCC/HĐGD lập ngày 28/6/2021 của Phòng C tỉnh Bình
Định cũng không có hiệu lực pháp luật nên bị hủy.
Về hậu quả của hợp đồng hiệu: Nguyên đơn Thị G đơn yêu cầu
khởi kiện chia thừa kế theo pháp luật, chia tài sản chung hộ gia đình do giao dịch
dân sự hiệu căn cứ. vậy, HĐXX xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật.
[2.2] Đối với yêu cầu chia tài sản chung của hộ gia đình:
Tại thời điểm cân đối giao quyền sử dụng đất hộ gia đình cụ T4 được nhà
nước cân đối giao quyền sử dụng thửa đất số 9, tờ bản đồ số 22 tại thôn K, xã H, thị
H: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AH 435705, vào số cấp giấy chứng
nhận số: H00469 do UBND huyện H cấp ngày 10/8/2007 với diện tích 1034,7m
2
(trong đó đất 200m
2
834,7m
2
đất trồng cây lâu năm) gồm 06 nhân khẩu nông
nghiệp cụ T4, cụ Nguyễn Thị T5 (vợ) các con Văn P, Văn T,
Văn S và Võ Thị G (theo xác nhận của UBND xã H ng như UBND thị xã H).
Qua đo đạc thẩm định tại chỗ ngày 05/9/2024 thửa đất nói trên diện tích
1016,1m
2
(trong đó có 200m
2
đất ở và 816,1m
2
đất trồng cây lâu năm).
Như vậy, vợ chồng cụ T4 được sử dụng diện tích 200m
2
đất ở; phần diện
10
tích 816,1m
2
đất trồng cây lâu năm được cân đối cho 6 thành viên hộ gia đình cụ Võ
T4 theo như phân tích ở trên, mỗi thành viên trong hộ gia đình cVõ T4 nhận được
816,1m
2
:6 = 136m
2
đất trồng cây lâu năm. Riêng hai cụ Nguyễn Thị T5 T4
mỗi người còn được nhận 100m
2
đất ở.
[2.3] Chia thừa kế theo pháp luật.
Vợ chồng cụ T4 (chết ngày 05/01/2017) và cụ Nguyễn Thị T5 (chết ngày
25/5/2003) cùng con Võ Văn P (chết ngày 07/7/2007, ông P không có vợ con). Như
vậy, di sản của các cụ Võ T4, cụ Nguyễn Thị T5 và ông Võ Văn P được xác định
tổng di sản của c3 người đlại thời điểm mthừa kế được xác định thời điểm
người sau cùng ông T4 chết (ngày 05/01/2017) không đlại di chúc nên chia
thừa kế theo pháp luật.
Di sản của cụ Võ T4, cụ Nguyễn Thị T5 và ông Võ Văn P để lại là (100m
2
đất
ở + 136m
2
đất trồng cây lâu năm) + (100m
2
đất ở + 136m
2
đất trồng cây lâu năm) +
(136m
2
đất trồng cây lâu năm) = 200m
2
đất ở + (136m
2
đất trồng cây lâu năm) x 3 =
200m
2
đất ở + 408m
2
đất trồng cây lâu năm.
Hàng thừa kế cụ T4, cụ T5 ông P gồm 5 người: Ông T, ông S, bà T1, bà G
và bà T2 được chia theo pháp luật.
Mỗi kỷ phần được hưởng: (200m
2
đất ở + 408m
2
đất trồng cây lâu năm) : 5 kỷ
phần = 40m
2
đất ở + 81,6m
2
đất trồng cây lâu năm.
Ông Văn S từ chối nhận di sản của cha, mông Võ Văn P để lại mà giao
hết phần di sản của ông cho ông Võ Văn T nên ghi nhận sự tự nguyện này.
Như vậy di sản thừa kế tài sản chung phần của từng người được nhận như
sau:
Ông Văn T được nhận di sản thừa kế của ông của ông S được nhận +
phần cân đối theo Nghị định số 64/CP của ông, cụ thể ông Thu nhận được: (40m
2
đất + 81,6m
2
đất trồng cây lâu năm) x 2 + 136m
2
đất trồng cây lâu năm x 2 = 80m
2
đất ở + 435,2m
2
đất trồng cây lâu năm.
Bà Võ Thị G nhận được: 40m
2
đất ở + 81,6m
2
đất trồng cây lâu năm + 136m
2
đất trồng cây lâu năm = 40m
2
đất ở + 217,6m
2
đất trồng cây lâu năm.
Thị T1, Thị T2 mỗi người nhận được: 40m
2
đất + 81,6m
2
đất
trồng cây lâu năm.
Theo biên bản thẩm định ngày 05//9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định
thì thửa đất số 9, tờ bản đồ số 22 có diện tích: 1016,1m
2
, thiếu so sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (1034,7m
2
-1016,1m
2
) = 18,6m
2
nhưng các đồng thừa kế
thống nhất không có ý kiến gì về phần diện tích bị thiếu.
Theo biên bản định giá ngày 20/5/2024, giá thị trường đất ở có giá 4.480.000
đồng/m
2
, đất trồng cây lâu năm có giá 1.500.000 đồng/m
2
.
Bà Võ Thị G được nhận di sản, tài sản chung hộ gia đình có giá trị: 40m
2
đất
x 4.480.000 đồng/m
2
+ 217,6m
2
đất trồng cây lâu năm x 1.500.000 đồng/m
2
=
505.600.000 đồng.
Thị T1 được nhận phần di sản giá trị: 40m
2
đất x 4.480.000
đồng/m
2
+ 81,6m
2
đất trồng cây hàng năm khác x 1.500.000 đồng/m
2
= 301.600.000
đồng.
Thị T2 được nhận phần di sản giá trị: 40m
2
đất x 4.480.000
đồng/m
2
+ 81,6m
2
đất trồng cây hàng năm x 1.500.000 đồng/m
2
= 301.600.000 đồng.
11
Ông Văn T được nhận di sản, tài sản chung hộ gia đình gtrị: 80m
2
đất x 4.480.000 đồng/m
2
+ 435,2m
2
đất trồng cây hàng năm khác x 1.500.000
đồng/m
2
= 1.011.200.000 đồng.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn ông Võ Văn T không đồng ý chi trả tiền cho các
đồng thừa kế:
Tại biên bản đối chất ngày 10/9/2024 các đồng thừa kế thừa nhận diện tích
theo đo đạc còn 1016,1m
2
thiếu so với giấy chứng nhận giao quyền (1034,7m
2
-
1016,1m
2
) = 18,6m
2
do sai số khi đo đạc không yêu cầu diện tích đất bị thiếu.
Trên thửa đất một ngôi nhà của vợ chồng ông T xây mới với diện tích
129,2m
2
là tài sản riêng của vợ chồng ông T
10 cây dừa nhưng các bên không
tranh chấp hoặc yêu cầu gì các tài sản này.
Đối với khoản vay ngân hàng vào ngày 27/6/2024 ông Văn T và vợ là bà
Lê Thị D đã trả nợ xong cho ngân hàng và đã xóa thế chấp với Ngân hàng TMCP (,
ông T đã nhận lại giấy chứng nhận giao quyền sử dụng đất, hiện nay gia đình ông
đang cất giữ.
Xét biên bản họp gia đình đề ngày 16/7/2003 (âm lịch), Hội đồng xét xử thấy
rằng biên bản họp gia đình thể hiện nội dung giải quyết công việc của gia đình, phân
chia số tài sản hiện có (bằng tiền, hiện vật) để lo cúng kỵ ông bà, ngoài ra còn phân
chia một phần thửa đất mà cụ Võ T4 đang ở. Tuy nhiên, sau khi cuộc họp trên thì
các thành viên trong hộ gia đình cụ Võ T4 không thực hiện cho đến nay xảy ra tranh
chấp. Theo phân tích ở mục [2.2] thì thửa đất số 9, tờ bản đồ số 22 tại thôn K, xã H
được cân đối giao quyền cho hộ gia đình cụ T4 gồm 06 nhân khẩu chứ không
phải giao cho nhân cụ T4 nên cụ T4 không thể tự mình định đoạt được.
Như vậy, biên bản họp gia đình đề ngày 16/7/2003 (âm lịch) không được xem là di
chúc. Do đó, việc nại này của bị đơn không có cơ sở nên không được chấp nhận.
Như vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị G kháng cáo xin
cho nhận tài sản chung kỷ phần thừa kế bằng hiện vật sở. Hơn nữa tại
thửa đất nêu trên ông T xây dựng ngôi nhà cấp 3 diện tích 129,2m
2
chỉ còn lại diện
tích đất hơn 70m
2
(phần dịên tích của G + T2 được nhận tổng cộng là:
379,2m
2
(trong đó 80m
2
đất ở và 299,2m
2
đất trồng cây lâu năm) nên giao cho bà G
và bà T2 sử dụng chung một phần quyền sử dụng đất tại thửa số 09 tờ bản đồ 22 tại
thôn K, H diện tích 369,2m
2
(trong đó có 70m
2
đất ở và 299,2m
2
đất trồng cây
lâu năm) (ký hiệu phần B).
Giao cho ông T phần diện tích đất còn lại diện tích 646,9m
2
(trong đó
130m
2
đất 516,9m
2
đất trồng cây lâu năm) (ký hiệu phần A), mới đảm bảo đủ
điều kiện việc tách thửa theo quy định pháp luật cho nên buộc ông T thối lại giá trị
bằng tiền cho T1 và phần diện tích đất ở còn thiếu 10m
2
chia cho G, bà Toàn
phần diện tích vượt so với phần ông được hưởng là có cơ sở.
Cụ thể như sau:
- Giao cho ông Văn T được quyền sử dụng một phần thửa đất số 09, tờ
bản đồ số 22 tại thôn K, H các tài sản gắn liền với đất kích thước giới
cận như sau:
+ Đông giáp: phần đất giao cho bà Võ Thị G, Võ Thị T2 dài: 30,91m
+ Tây giáp: giáp thửa số 06, 08 dài: 1,89m; 8,09m; 11,23m; 1,04m; 6,31m
+ Nam giáp: đường đi dài 11,46, 12,17m
12
+ Bắc giáp: thửa 05, 20, 04 dài: 2,59m; 2,17m; 4,36m; 6,96m; 5,04m.
Diện tích: 646,9m
2
trong đó 130m
2
đất 516,9m
2
đất trồng cây lâu năm
(ký hiệu Phần A) và các tài sản có trên đất.
- Buộc ông Văn T giao cho bà Thị G, Thị T2 được quyền sử
dụng chung một phần thửa đất số 09, tờ bản đồ số 22 tại thôn K, xã H các tài sản
gắn liền với đất có kích thước và giới cận như sau:
+ Đông giáp: phần đất do UBND xã H quản lý dài: 33,17m
+ Tây giáp: giáp phần đất giao cho ông T dài: 30,91m
+ Nam giáp: đường đi dài: 9,19m
+ Bắc giáp: thửa 05, 20, 04 dài: 2,42m; 3,28m; 9,07m.
Diện tích: 369,2m
2
trong đó có 70m
2
đất ở và 299,2m
2
đất trồng cây lâu năm
(ký hiệu Phần B) và các tài sản có trên đất.
Có sơ đồ kèm theo.
- Buộc ông Võ Văn T phải trả bà Võ Thị T1: 301.600.000 đồng.
- Buộc ông Văn T phải trả bà Thị T2 Võ Thị G phần phần diện
tích đất ở sử dụng chung còn thiếu (10m
2
x 4.480.000 đồng/m
2
): 44.800.000 đồng.
Từ những phân tích trên, xét thấy kháng cáo của bà Võ Thị G căn cứ nên
được chấp nhận, kháng cáo của ông Võ Văn T không được HĐXX chấp nhận.
[4] Những quyết định khác của bản án dân sự thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[5] Về án phí:
[5.1] Án phí dân sự thẩm: Theo quy định khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì:
- Ông n T phải chịu án phí thẩm đối phần di sản phần đất hộ mình
được chia với số tiền được nhận 1.011.200.000 đồng, ông Văn T phải nộp:
42.336.000 đồng.
- Bà Võ Thị T2 phải chịu: 301.600.000 đồng x 5% = 15.080.000 đồng.
- Thị G phải chịu án phí trên số tiền được nhận 505.600.000 đồng,
G phải nộp 24.224.000 đồng.
- Theo quy định điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì bà Thị T1 người cao tuổi
nên được miễn án phí.
[5.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Theo quy định Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì:
- Ông Võ Văn T phải chịu 300.000 đồng, được trừ tạm ứng án phí đã nộp.
- Bà Võ Thị G không phải chịu, hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí bà G đã nộp.
[6] Về chi phí tố tụng gồm: Theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015:
- Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tại cấp thẩm: Bà Võ Thị G,
ông Võ Văn T đã nộp, hai bên không yêu cầu đối với số tiền này Tòa không xét, đã
nộp xong.
13
- Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tại cấp phúc thẩm 15.000.000
đồng, ông T G mỗi người phải chịu 7.500.000 đồng, G đã nộp tạm ứng nên
ông T phải trả cho bà G 7.500.000 đồng.
[7] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án đề nghị chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, không chấp nhận
kháng cáo của bị đơn, sửa bản án sơ thẩm là phù hợp với nhận định của HĐXX.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điu 102 ,133, 212, 219, 609, 611,612, 613, 620, 623, 643,
649, 651, 660 của Bộ luật Dân s 2015;
Căn cứ Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 58 Luật Công chứng;
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12; Khoản 7 Điều 27; Khoản 2 Điều 29 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Thị G về yêu cầu được chia
hiện vật; Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Võ Văn T yêu cầu công nhận
biên bản thỏa thuận phân chia tài sản ngày 16/7/2003 (âm lịch) không đồng ý việc
thối trả cho các bà Võ Thị T1, Võ Thị T2, Thị G theo số tiền bản án sơ thẩm đã
tuyên. Sửa Bản án dân sự thẩm số 182/2024/DS-ST ngày 22 tháng 5 năm 2024
của Toà án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Võ Thị G về yêu cầu tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu, yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật, chia tài sản chung hộ gia
đình.
2.1. Tuyên bố Văn bản khai nhận di sản số 3359, quyển số 02/2021 TP/CC
SCC/HĐGD lập ngày 28/6/2021 do công chứng viên Phạm Văn B Phòng Công
chứng số 2 tỉnh Bình Định thực hiện là vô hiệu.
2.2. Tuyên bố Văn bản khai nhận di sản số 3360, quyển số 02/2021 TP/CC
SCC/HĐGD lập ngày 28/6/2021 do công chứng viên Phạm Văn B Phòng Công
chứng số 2 tỉnh Bình Định thực hiện là vô hiệu.
2.3 Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 3361, quyển số 02 TP/CC –
SCC/HĐGD lập ngày 28/6/2021 của Phòng C tỉnh Bình Định.
3. Về hậu quả pháp lý của văn bản khai nhận di sản vô hiệu:
3.1 Giao cho ông Võ Văn T được quyền sử dụng một phần thửa đất số 09, tờ
bản đồ số 22 tại thôn K, H các tài sản gắn liền với đất kích thước giới
cận như sau:
- Đông giáp: phần đất giao cho bà Võ Thị G, Võ Thị T2 dài: 30,91m
- Tây giáp: giáp thửa số 06, 08 dài: 1,89m ; 8,09m ; 11,23m ; 1,04m ; 6,31m
- Nam giáp: đường đi dài: 11,46m ; 12,17m
- Bắc giáp: thửa 05, 20, 04 dài: 2,59m; 2,17m; 4,36m; 6,96m; 5,04m.
14
Diện tích: 646,9m
2
(trong đó 130m
2
đất + 516,9m
2
đất trồng cây lâu năm)
(ký hiệu Phần A) gồm tất cả các tài sản trên đất và 04 cây dừa (có sơ đồ kèm theo).
3.2 Buộc ông Văn T giao cho bà Thị G và bà Thị T2 được quyền
sử dụng chung một phần thửa đất số 09, tờ bản đồ số 22 tại thôn K, xã H các tài
sản gắn liền với đất có kích thước và giới cận như sau:
- Đông giáp: phần đất do UBND xã H quản lý dài: 33,17m.
- Tây giáp: giáp phần đất giao cho ông T dài: 30,91m
- Nam giáp: đường đi dài: 9,19m
- Bắc giáp: thửa 05, 20, 04 dài: 2,42m; 3,28m; 9,07m.
Diện tích: 369,2m
2
(trong đó có 70m
2
đất ở + 299,2m
2
đất trồng cây lâu năm)
(ký hiệu Phần B) gồm các tài sản có trên đất và 06 cây dừa (có sơ đồ kèm theo).
3.3 Buộc ông Võ Văn T phải trả bà Võ Thị T1: 301.600.000 đồng.
3.4 Buộc ông Võ Văn T phải trả bà Võ Thị T2 và bà Võ Thị G phần diện tích
sử dụng chung đất ở thiếu với số tiền (10m
2
x 4.480.000 đồng/m
2
): 44.800.000 đồng,
bà Võ Thị G người đại diện nhận.
4. Về chi phí định giá, xem xét thẩm định tại chỗ:
- Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tại cấp thẩm: Bà Võ Thị G,
ông Văn T đã nộp, hai bên không yêu cầu đối với số tiền này tòa không xét, đã
nộp xong.
- Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tại cấp phúc thẩm 15.000.000
đồng, ông T G mỗi người phải chịu 7.500.000 đồng G đã nộp tạm ứng nên ông
T phải trả cho bà G 7.500.000 đồng.
5. V án phí dân sự sơ thm:
- Ông Văn T phải nộp: 42.336.000 đồng án phí chia tài sản chung hộ gia
đình, chia thừa kế theo pháp luật và 300.000 đồng đối với yêu cầu tuyên bố văn bản
công chứng hiệu. Ông Văn T đã nộp tạm ứng 300.000 đồng tạm ứng án phí
theo Biên lai thu tiền số 0000158 ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Chi cục Thi hành
án dân sự thị xã Hoài Nhơn nên được khấu trừ còn phải nộp 42.336.000 đồng
- Võ Thị G phải nộp: 24.224.000 đồng án phí chia tài sản chung hgia
đình, chia thừa kế theo pháp luật. Thị G đã nộp tạm ứng 300.000 đồng tạm
ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001920 ngày 15/3/2022
300.000 đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006211 ngày
21/02/2024 của Chi cục T8 hánh án dân sự thị xã H nên được khấu trừ còn phải nộp
23.624.000 đồng.
- Bà Võ Thị T2 phải nộp: 15.080.000 đồng.
- Bà Võ Thị T1 không phải chịu vì là người cao tuổi.
6. Những quyết định khác của bản án dân sự thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
7. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Ông Võ Văn T phải chịu 300.000 đồng, được trừ 300.000 đồng tạm ứng án
phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006533 ngày 13/6/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự thị xã Hoài Nhơn.
15
- Bà Võ Thị G không phải chịu, hoàn trả lại 300.000 đồng tạm ứng án phí bà
G đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006532 ngày 13/6/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự thị xã Hoài Nhơn.
8. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:
8.1. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án), hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả khác khoản tiền hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
8.2. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật thi hành án dân
sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
9. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND thị xã Hoài Nhơn;
- CCTHADS thị xã Hoài Nhơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; Tòa Dân sự.
Thái Văn Hà
Tải về
Bản án số 175/2024/DS-PT Bản án số 175/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 175/2024/DS-PT Bản án số 175/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất