Bản án số 221/2025/DS-PT ngày 02/04/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 221/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 221/2025/DS-PT ngày 02/04/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 221/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Văn Đ yêu cầu tuyên bố HĐCN giữa ông Vũ Đình C và bà Nguyễn Thị L vô hiệu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
—————————
Bản án số: 221/2025/DS-PT
Ngày: 02-4-2025
V/v: Tranh chấp yêu cầu
tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Những
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Phước Thanh
Bà Trịnh Thị Phúc
- Thư ký phiên a: Bà Ôn Tú Trân Thư ký Tòa án nhân dân tnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nn n tỉnh Long An tham gia phn tòa:
Ông Huỳnh Phạm Knh- Kiểm sát viên.
Trong các ngày 01 ngày 02 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Long An mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ
số: 100/2025/TLPT-DS ngày 10 tháng 02 năm 2025 về việc “Tranh chấp yêu cầu
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu”
Do bản án dân sự thẩm số: 334/2024/DS-ST ngày 10 tháng 09 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 23/2025/QĐ-PT ngày
24 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Tổ dân phố F, thị trấn C, huyện C, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Văn C, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Số 18, N, phường G, quận P, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Vũ Đình C1, sinh năm 1971;
Địa chỉ: Xóm C, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1975;
Địa chỉ: Xóm C, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định.
3.2 Ông Đỗ Mạnh H, sinh năm 1970;
2
Địa chỉ: Xóm F, thôn Đ, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định.
3.3 Bà Nguyễn Thị Thanh H1, sinh năm 1972;
Địa chỉ: Xóm F, thôn Đ, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định.
3.4. Văn phòng công chứng Nguyễn Văn L1.
Địa chỉ: Số G, ấp A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn L1.
Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn Đ.
Ông C có mặt, các đương sự khác yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện; trong quá trình a án giải quyết vụ án, người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Văn C trình bày:
Ngày 06/01/2019, ông Đ ký giy nhn cc, nhn chuyển nhượng quyn s
dụng đất chiu ngang 5m, chiu dài 45m, đất ti ấp H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long
An, gchuyển nhượng 325.000.000đồng vi ông Đình C1. Hai bên lp
giy cc tay.
Do thời điểm ký giy nhn cc thì ông C1 chưa được đứng tên giy chng
nhn quyn s dụng đất nên chưa có thông tin v s thửa đất, t bản đồ đất. Ông
C1 cam kết sau khi đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất s tiếp tc
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất cho ông Đ ti phòng Công chng
thm quyn. Sau khi giy nhn cọc, ông đã giao cho ông C1 tng s tin
250.000.000đồng, s tiền 75.000.000đồng thì ông hn khi nào hợp đồng
chuyển nhượng s giao đủ cho ông C1. Tuy nhiên, sau khi đưc cp Giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đt s
CP 108338, vào s cp giy s CS 06212 do S Tài Nguyên Và Môi Trường tnh
L cp ngày 28/8/2018, ông C1 đã Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất s 3570, quyn s 07/2020-TP/CC-SCC/HĐGD ngày 20/7/2020 do Văn
phòng công chng Nguyễn Văn L1chng nhận để chuyển nhượng thửa đất này
cho Nguyn Th L (v ông C1) ông Đỗ Mnh H. Vì vy, ông Đ đã khởi kin
yêu cu Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa hy hợp đồng đặt cc gia ông Đ
ông Đình C1, yêu cu ông Đình C1 tr li cho ông Đ s tin
250.000.000đồng.
Ngày 25/02/2022, Tòa án nhân dân huyện Đc Hòa Bn án s
16/2022/DS-ST v vic tranh chp hợp đồng đặt cc, tuyên x:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
Đ đối vi ông Phạm Văn C đại điện theo y quyn v việc “Tranh chấp hợp đng
đặt cọc" đổi vi ông Vũ Đình C1.
Hy hợp đồng đặt cc (giy nhn cc) ngày 06/01/2019 gia ông Vũ Đình
C1 vi ông Nguyễn Văn Đ.
Ông Đình C1 trách nhim tr cho ông Nguyễn Văn Đ s tin
250.000.000đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng).
3
Khi án hiu lc pháp lut, k t ngày đơn yêu cu thi hành án ca
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tt c các khon tin, bên có
nghĩa vụ chm thi hành s phi chu thêm khon tin lãi tính trên s tin chm tr
theo quy định tại Điều 357, khoản 2 Điu 468 B lut dân s s 91/2015/QH13
tương ng vi thời gian chưa thi hành án, tr trường hp các bên tha thun
khác hoc pháp luật có quy định khác.
Ngày 30/08/2022, Chi cc thi hành án dân s huyện Đc Hòa Quyết
định s 2287/QĐ-CCTHADS để thi hành Bn án nêu trên theo yêu cu ca ông
Đ.
Tuy nhiên, ông Vũ Đình C1 đã thực hin vic kết hợp đồng gi cách
nhm né tránh thc hiện nghĩa vụ tr tin cho ông Đ. C th như sau:
Ngày 20/7/2019, ông Đình C1 Hợp đng chuyển nhượng quyn s
dụng đất s 3570, quyn s 07/2020 TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C4 để
chuyển nhượng cho bà Nguyn Th L và ông Đỗ Mnh H thửa đất s 86 (pcl), t
bản đồ s 1, địa ch ấp H, Đ, huyện Đ theo Giy chng nhn quyn s dng
đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đt s CP 108388, vào s
giy s CS 06212 do S Tài Nguyên và Môi Trưng tnh L cp ngày 28/8/2018,
đưc Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện Đ đăng biến động ngày
10/01/2019. Đây chính thửa đất ông C1 đã nhận cc ha tách thửa để
chuyển nhượng cho ông Đ. Tuy nhiên, sau khi nhn cc ca ông Đ xong, ông C1
không thc hin vic tách tha chuyển nhượng li cho v ông C1 bà Nguyn
Th L và ông Đỗ Mnh H.
Vic ông Đình C1 chuyển nhượng cho Nguyn Th L, đang v ca
ông nhm mục đích né tránh vic tr tiền và gây khó khăn cho vic thi hành Bn
án s 16/2022/DS-ST ngày 25/02/2022.
Ngoài ra, theo Hợp đồng chuyn chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng là
30.000.000đồng (Ba mươi triệu đồng), vic chuyền nhượng 815m
2
vi giá
30.000.000đồng trái s tht, giá chuyển nhượng thấp hơn nhiều ln so vi giá
thc tế chuyển nhượng.
Vì vậy, căn cứ theo Điều 124 B lut dân s 2015 v vic giao dch dân s
vô hiu theo:
"1. Khi các bên xác lp giao dch dân s mt cách gi to nhm che giu
mt giao dch dân s khác thì giao dch dân s gi to vô hiu, còn giao dch dân
s b che giu vn có hiu lc, tr trường hp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy
định ca B lut này hoc lut khác có liên quan.
2. Trường hp thiết lp giao dch dân s gi to nhm trốn tránh nghĩa v
với người th ba thì giao dch dân s đó vô hiệu."
T nhng phân tích trên, ông Đ nhn thy vic ông Vũ Đình C1 chuyn
nhưng thửa đất s 86 (pcl), t bản đồ s 1, địa ch ấp H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh
Long An cho Nguyn Th L ông Đỗ Mnh H theo Hợp đồng chuyển nhượng
s 3570, quyn s 07/2020 TP/CC-SCC/HĐGD ti Văn phòng C4 hợp đồng
gi cách, dẫn đến vic thi hành Bn án s 16/2022/DS-ST ca Tòa án nhân dân
4
huyện Đức Hòa gặp khó khăn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyn, li ích hp
pháp ca ông Đ.
Nay ông Đ yêu cu Tòa án nhân dân huyện Đc Hòa, tnh Long An xem
xét gii quyết: Tuyên Hợp đồng chuyển nhượng s 3570, quyn s 07/2020
TP/CC-SCC/HĐGD ký tại n phòng C4 vô hiu.
Bị đơn là ông Đình C1 trình bày: Ngày 06/01/2019, ông và ông Đ có
hợp đồng đặt cc. Ông s chuyển nhượng cho ông Đ diện tích đất vườn chiu
ngang 05m, chiu dài 45 mét, giá chuyển nhượng 300.000.000đồng. Ông Đ đã đt
cc cho ông tng cng s tin nhiu ln 250.000.000đồng. Sau đó, hai bên không
thng nht chuyển nhượng do ông Đ không np tin chuyển đi mục đích t đt
ờn lên đất để làm th tc cp Giy chng nhn Quyn s dụng đất nên gia
ông ông Đ không hợp đồng chuyển nhượng, trong khi đó, ông đã chuyn
nhượng cho 03 người khác, do h đã đồng ý np tin chuyển đối mục đích từ đất
ờn lên đất nên đã đưc cp Giy chng nhn Quyn s dụng đất. Riêng ông
Đ không np tin chuyển đổi nên hai bên không đưc hợp đồng chuyn
nhưng.
Ông chng Nguyn Th L, hin nay vn còn chung sng vi nhau.
Ông Đỗ Mnh H là người bn ca ông và bà L. Năm 2020, v chng ông có vay
tin ca ông Đỗ Mnh H tương đương ½ giá trị thửa đất nêu trên (19m chiu rng)
nên ngày 20/7/2020, ông bà có lp hợp đồng chuyển nhượng thửa đất trên t ông
sang tên bà L ông H. Thời điểm chuyển nhượng, giá tr thc tế 60.000.000
đồng/01 mét mặt đường, chiu dài hết đất.
Đến ngày 25/02/2022, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa x buc ông
trách nhim tr cho ông Đ s tiền 250.000.000đồng thì ông đồng ý nhưng s tr
dn mỗi năm 50.000.000đồng, ông Đ không đồng ý.
Ngoài tài sản ông đã chuyển cho ông H, bà L thì ông không có tài sn nào
khác. Nay ông Đ yêu cu tuyên hợp đồng chuyển nhượng s 3570, quyn s
07/2020 TP/CC-SCC/HĐGD đưc ti Văn phòng C4 hiệu, ông đề ngh gii
quyết theo đúng quy định pháp lut.
Đồng thời, do điều kin sc khe, hiện nay ông đang b ung thư gan giai
đon 3, v ông là bà Nguyn Th L cũng bị ung thư vú, v chồng ông đang điều
tr ti bnh vin nên ông xin vng mt trong các phiên hòa gii, công khai chng
c cũng như tại phiên tòa xét x ca Tòa án. Vic vng mt ca ông là hoàn toàn
t nguyn, ông không thc mc hay khiếu ni gì v sau.
Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Th L trình bày:
thng nht vi ni dung trình bày ca chng bà là ông Đình C1, bà không có
ý kiến gì khác.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Đỗ Mạnh H trình bày: Ông
và bà Nguyễn Thị L có mối quan hệ bạn bè quen biết năm 2019. Ông và bà L có
nhận chuyển nhượng diện tích đất ngang 19,5 mét, dài 45 mét từ ông Vũ Đình C1,
giá chuyển nhượng không nhớ chính xác. Khi ông nhận chuyển nhượng đất từ ông
C1, ông cũng không biết việc ông C1 đã nhận chuyển nhượng đất từ ông Đ. Nay
5
ông Đ yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa
ông C1 với ông và bà L tại Văn phòng công chứng Nguyễn Văn L1 thì ông không
đồng ý vì hợp đồng đã được công chứng hợp pháp.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Thanh H1 trình
bày: là vợ của ông H, bà thống nhất lời trình bày của ông H, không có ý kiến
gì khác.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Văn phòng công chứng Nguyễn
Văn L1 trình bày: Ngày 20/07/2020, sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng
chuyển nhượng của ông Vũ Đình C1 liên quan đến quyền sử dụng tại thửa đất số
86, tờ bản đồ số 1, diện tích 815 m
2
, địa chỉ ấp H, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An
cho bà Nguyễn Thị Lông Đỗ Mạnh H, xét thấy các giấy tờ ntrên là đủ điều
kiện, các bên tham gia giao dịch tự nguyện, không bị ép buộc, không hạn chế hành
vi dân sđã thỏa mãn các quy định để lập thủ tục công chứng hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nên Văn phòng C4 tiến hành soạn thảo, photo hồ
lưu, cho 2 bên đọc lại dự thảo hợp đồng, đã lắng nghe yêu cầu của người yêu cầu
công chứng, đã giải thích quyền, nghĩa vụ giữa các bên, đã giải thích hậu quả
pháp lý cho từng bên nghe, hai bên đồng ý với toàn bộ nội dung hợp đồng và đã
ký tên, điểm chỉ vào hợp đồng trước sự chứng kiến của công chứng viên Nguyễn
Văn L1. Sau khi thực hiện đầy đủ các trình tự xong thì Công chứng viên đã tiến
hành chứng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 3570 quyển số
07/2020TP/CC-SCC/HĐGD ngày 20/07/2020.
Sau khi xem xét hồ thì Văn phòng công chứng Nguyễn Văn L1 ý kiến
sau: Tại thời điểm công chứng, Văn phòng đã tuân thủ đủ và theo đúng quy định
về trình tự thủ tục công chứng.
Việc khởi kiện của các đương sự khi không thỏa mãn một vấn đề theo quy
định là quyền cá nhân của các đương sự, văn phòng không có ý kiến về việc khởi
kiện này.
Theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 02/02/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Đức Hòa thì hiện trạng thửa đất số 86 (pcl), tờ bản đồ số 1, đất tại ấp
H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An là đất trống. Đương sự là ông Nguyễn Văn Đ do
ông C người đại diện theo ủy quyền không xác định được ai đang quản lý, sử
dụng thửa đất này. Vị trí đất tranh chấp theo Mảnh mảnh trích đo địa chính do
Công ty T đo vẽ, giá trị tài sản tranh chấp theo chứng thư thẩm định giá của Công
ty H2 thẩm định.
Các đương sự đều thống nhất theo Mảnh trích đo địa chính số 419-2024 do
Công ty trách nhiệm hữu hạn T lập ngày 02/5/2024, được Chi nhánh văn phòng
đăng đất đai tại huyện Đ phê duyệt ngày 23/5/2024 kết quả định giá tại
Chứng thư thẩm định giá số 217/04/06/2024/TĐG LA – BĐS ngày 04/6/2024 của
Công ty cổ phần H2.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 334/2024/DS –ST ngày 10/9/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Đức Hòa đã xử:
6
Căn cứ vào Điều 35, Điều 39, Điều 184, Điều 186, Điều 271, Điều 273,
Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 123, 124, 130, 131,
408, 357, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án Dân
sự năm 2014; Điều 26; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án để tuyên xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Nguyễn Văn Đ do ông Phạm Văn C người đại diện ủy quyền “Tranh chấp tuyên
bố hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” đối với bị đơn ông
Đình C1 về việc yêu cầu tuyên vô hiu hợp đồng chuyển nhượng s 3570, quyn
s 07/2020 TP/CC-SCC/HĐGD 20/7/2020 tại Văn phòng công chứng Nguyn
Văn Lỗng
2. Về chi phí tố tụng: Tổng cộng 30.000.000đồng, ông Đ đã nộp chi
phí xong.
3. Về án phí dân sự thẩm: Ông Đ phải chịu 300.000đồng án phí dân sự
thẩm, sung công quỹ nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000đồng ông Đ đã
nộp theo biên lai thu số 0005974 ngày 09/10/2023 của Chi cục Thi hành án Dân
sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về quyền kháng o thi hành án của các
đương sự.
Bản án chưa có hiệu lực pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, ông Nguyễn Văn Đ kháng cáo, không đồng ý với
bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đ không rút yêu cầu
khởi kiện, không rút kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được việc giải
quyết các vấn đề có tranh chấp trong vụ án.
Trong phần tranh luận:
Ông Phạm Văn C đại diện cho ông Nguyễn Văn Đ trình bày: Tòa án cấp
thẩm không khách quan trong việc giải quyết vụ án: Theo chứng thư thẩm định
giá số 217/04/06/2024/TĐG LA-BĐS ngày 04/06/2024 của Công ty Cổ phần H2
thì: Giá trị quyền quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm (CLN) thuộc
thửa đất mới số 35 (thửa đất số 86), tờ bản đồ mới số 2 (tờ bản đồ cũ số 1), tọa
lạc tại ấp H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An tại thời điểm tháng 06/2024 là:
1.854.399.000 đồng.
Theo Biên bản lấy lời khai ca đương sngày 05/07/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định thì ông C1 khai: giá trị thực tế chuyển
nhượng giữa vợ chồng tôi ông H 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng)/1m
mặt đường, chiều dài theo thửa đất”. Như vậy, giá trị chuyển nhượng thực tế là:
19 x 60.000.000 1.140.000.000 đồng (Một tỷ một trăm bốn mươi triệu đồng), =
Theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng dất số 3570 ngày 20/7/2020 thì
7
toàn bộ thửa đất dược chuyển nhượng với giá là: 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu
đồng). Như vậy, đã có sự chênh lệch về giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế so với giá trị theo Hợp đồng công chứng số 3570 ngày 20/7/2020.
-Tòa án cấp sơ thẩm chưa xem xét việc chuyển nhượng giữa ông C1 và bả
L (ông C1, L đang vợ chồng hợp pháp) phải chuyển nhượng thực tế
không, hợp pháp không hay giao dịch giả tạo: giá chuyển nhượng, hay
không việc bàn giao tài sản, giao nhận tiền để nhận chuyển nhượng,
Theo biên bản lấy lời khai, ông Đình C1 xác nhận ông C1 vay tiền
của ông ĐMạnh H tương đương % giá trị thửa đất (19m chiều rộng) nên ông C1
lập hợp đồng chuyển nhượng thửa đất trên cho bà L và ông H. Theo hồ sơ vụ án,
không có bất kì giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng giữa
ông C1 L. Nvậy thực tế, giao dịch mua bán, chuyển nhượng giữa ông C1
L thực tế không xảy ra: không việc mua bán, việc giao nhận tiền cũng
như bàn giao tài sản.
Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng việc ký Hợp đồng chuyển nhượng thửa đất tại
ấp H, huyện Đ, tỉnh Long An cho bà Nguyễn Thị L (vợ ông C1) và ông Đỗ Mạnh
H không nhằm trốn tránh trách nhiệm thì hành án. Tuy nhiên, việc ông Vũ Mạnh
C3 dùng chính miếng đất nhận cọc để chuyển nhượng cho ông Đ (Giấy nhận
cọc ngày 06/01/2019) để bán cho L, ông H nhằm mục đích không thực hiện
việc chuyển nhượng với ông Đ thuộc khoản 1 Điều 124 B Luật dân sự 2015: "1.
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao
dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che
giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định ca
Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.” Việc ông C3 chuyển nhượng quyền sử
dụng đất cho ông H, bà L nhằm né tránh thực hiện việc chuyển nhượng cho ông
C3 theo Giấy nhận cọc ngày 06/01/2019. Từ những phân tích trên, nhận thấy việc
ông Đình C1 chuyển nhượng thửa đất số 86 (pcl), tờ bản đồ số 1, địa chỉ: ấp
H, xã Đ, huyện Đ theo cho bà Nguyễn Thị Lông Đỗ Mạnh H theo Hợp đồng
chuyển nhượng số 3570, quyển số 07/2020 TP/CC-SCC/HĐGD tại VPCC
Nguyễn Văn L1 là Hợp đồng giả cách.
Do việc xem xét đánh giá chứng cứ một cách chủ quan, thiếu công tâm nên
HĐXX đã nhận định và đưa ra phán quyết không công bằng, gây thiệt hại nghiêm
trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trong vụ án. Vì vậy, kính đề
nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, sửa toàn bộ bản án
số 334/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An. Tuyên bố hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 3570,
quyển số 07/2020 TP/2020-SCC/HĐGD ký ngày 20/7/2020 tại Văn phòng C4.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu:
Về thủ tục tố tụng: Kháng cáo của ông Nguyễn Văn Đ đúng quy định của
pháp luật nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm. Từ khi thụ cho đến khi
đưa vụ án ra xét xphúc thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã
8
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, những người tham gia tố tụng
đã chấp hành đúng pháp luật.
Về nội dung: Vào ngày 06/01/2019 thì giữa ông Nguyễn Văn Đ và ông
Đình C1 đã hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng thửa đất số 86 (pcl), tờ bản
đồ số 1, đất tại ấp H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Hai bên không tiến tới hợp
đồng chuyển nhượng được. Đến ngày 25/02/2022 thì vụ án tranh chấp hợp đồng
đặt cọc giữa ông Đ ông C1 mới được giải quyết bằng bản án số 16/2022/DS-
ST của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, trong khi trước đó, ngày 20/7/2020, ông
C1 đã hợp đồng chuyển nhượng thửa đất nêu trên cho Nguyễn Thị L (vợ
ông C1) ông Đỗ Mạnh H. Như vậy, việc hợp đồng chuyển nhượng giữa ông
C1 với bà L, ông H không nhằm trốn tránh trách nhiệm thi hành án, do đó kháng
cáo của ông Đ không căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của ông Nguyễn Văn Đ. Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Kháng cáo của ông Nguyễn Văn Đ được thực hiện đúng theo quy định
tại các Điều 272, 273 và 276 Bộ luật tố tụng dân sự, nên được chấp nhận để xem
xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về sự tham gia tố tụng của các đương sự: Bị đơn ông Đình C1
những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị L, ông Đỗ Mạnh H,
Nguyễn Thị Thanh H1Văn phòng công chứng Nguyễn Văn L vắng mặt có
yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 296 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự này.
[3] Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đ khởi kiện yêu cầu hiệu hợp đồng
chuyển nhượng quyền s dụng đất s 3750, quyển số 07/2020TP/CC
SCC/HĐGD ký ngày 20/7/2020 tại Văn phòng C4.
[4] Xét yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn Đ thấy rằng:
Vào ngày 06/01/2019 gia ông Nguyễn Văn Đ vi ông Đình C1 tha
thun chuyển nhượng quyn s dụng đt vi nhau phần đất chiu ngang 5m,
chiều dài 45m, đt ti ấp H, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An, giá chuyển nhượng
325.000.000đồng. Ông C1 có nhn tin cc ca ông Đ s tiền 250.000.000 đồng,
hai bên tha thun khi nào ông C1 giy chng nhn quyn s dụng đất thì
hợp đồng chuyển nhượng và ông Đ tr tiếp 75.000.000 đng còn li. Tuy nhiên,
sau khi được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài
sn khác gn lin với đất s CP 108338, vào s cp giy s CS 06212 do S Tài
Nguyên Môi Trưng tnh L cp ngày 28/8/2018, ông C1 đã Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất s 3570, quyn s 07/2020-TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 20/7/2020 do Văn phòng công chng Nguyễn Văn L1 chng
nhận để chuyển nhượng thửa đất này cho Nguyn Th L (v ông C1) ông
Đỗ Mnh H. Vì vy, ông Đ đã khởi kin yêu cu Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa
hy hợp đồng đt cc gia ông Đ ông Đình C1, yêu cu ông Đình C1
tr li cho ông Đ s tiền 250.000.000đồng.
9
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 16/2022/DS-ST ngày 25/02/2022 ca Tòa án
nhân dân huyện Đức Hòa đã xử:
"1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
Đ v việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc" đổi vi ông Đình C1.
Hy hợp đồng đặt cc (giy nhn cc) ngày 06/01/2019 gia ông Vũ Đình
C1 vi ông Nguyễn Văn Đ.
Ông Đình C1 trách nhim tr cho ông Nguyễn Văn Đ s tin
250.000.000đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng).
Ngày 30/08/2022, Chi cc thi hành án dân s huyện Đc Hòa Quyết
định s 2287/QĐ-CCTHADS để thi hành Bn án nêu trên theo yêu cu ca ông
Đ thì ngoài thửa đất s 86 (pcl) ông C1 đã chuyển nhượng cho bà Nguyn Th L
v ca ông ông Đỗ Mnh H thì ông C1 không còn tài sản nào khác đ thi
hành án tr li tin cho ông Đ, nên ông Đ tiếp tc khi kin yêu cu vô hiu hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Đình C1 vi Nguyn Th
L vi ông Đỗ Mnh H theo hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất s 3570.
Xét thấy khi xác đnh không th thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất vi ông Đ đưc thì ông C1 phi tr li tin cho ông Đ, nhưng ông C1
không thc hiện, đng thi chuyển nhượng đất cho bà L là v ca ông chính tha
đất trước đó thỏa thun chuyển nhượng cho ông Đ, ngoài ra không còn tài sn nào
khác, nên được xác định là nhm mục đích để tránh vic tr tin gây khó
khăn cho việc thi hành Bn án s 16/2022/DS-ST ngày 25/02/2022, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyn, li ích hp pháp ca ông Đ.
T nhng phn tích nêu trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của
nguyên đơn, sửa toàn bộ bản án số 334/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024
của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Tuyên bố hiệu hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất số 3570, quyển số 07/2020 TP/2020-SCC/HĐGD
ngày 20/7/2020 tại Văn phòng C4.
[5] Lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa không được
chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Do kháng cáo được chấp nhận nên ông Nguyễn Văn Đ không phải chịu án
phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị hiệu lực pháp luật thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo
kháng nghị
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 B luật tố tụng dân sự,
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn Đ.
10
Sửa Bản án dân sự thẩm số 334/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Căn cứ vào Điều 35, Điều 39, Điều 184, Điều 186, Điều 271, Điều 273, Điều
227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông Nguyễn Văn Đ.
Vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Vũ Đình C1
với ông Đỗ Mạnh H và bà Nguyễn Thị L theo hp đng chuyển nhượng quyn s
dụng đt s 3570, quyn s 07/2020 TP/CC-SCC/HĐGD 20/7/2020 ti Văn
phòng công chứng Nguyễn Văn L.
2. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Đình C1 phải trả lại cho ông Nguyễn
Văn Đ số tiền là: 30.000.000đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Vũ Đình C1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn trả lại cho ông Nguyễn Văn Đ 300.000đồng án phí dân sự thẩm
đã nộp theo biên lai thu số 0005974 ngày 09/10/2023 của Chi cục Thi hành án
Dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm: Hoàn trả lại cho ông Nguyễn Văn Đ số tiền
300.000 đồng theo Biên lai thu số 0005927 ngày 09/10/ 2024 tại Chi cục Thi hành
án Dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
5. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trong trường hp bn án được thi hành
theo quy định ti Điu 2 Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân
sự, người phi thi hành án dân squyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu
thi hành án, t nguyn thi hành hoc b ng chế thi hành án theo quy định ti
các Điu 6,7 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiu thi hành án được thc hin
theo quy định ti Điu 30 Lut thi hành án dân s.
6. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ
ngày tuyên án.
Nơi nhận:
-TANDCC ti TP.H Chí Minh;
- VKSND tnh Long An
- TAND huyn Đức Hòa;
- CCTHADS huyn Đức Hòa;
- Đương sự
- Lưu .
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Đặng Văn Những
11
Tải về
Bản án số 221/2025/DS-PT Bản án số 221/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 221/2025/DS-PT Bản án số 221/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất