Bản án số 155/2024/DS-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 155/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 155/2024/DS-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Duy Xuyên (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 155/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Phương yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà bvaf bà Đặng Thị Sinh là vô hiệu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DUY XUYÊN
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 155/2024/DSST
Ngày 25 - 9 - 2024
V/v: “Yêu cu tuyên b hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất
là vô hiu, hy hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
- Thm phán ch ta phiên tòa: Bà Võ Th Tám.
- Các hi thm nhân dân: Ông Nguyễn Trường Sơn và ông Đoàn Công
Đưng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Th Thanh Tho, Thư ký Tòa án nhân dân
huyn Duy Xuyên.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Duy Xuyên, tnh Qung Nam
tham gia phiên tòa: Bà Lương Thị S Kim sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Duy Xuyên tnh
Qung Nam, xét x thẩm công khai v án dân s thẩm th s
04/2023/TLST-DS ngày 16 tháng 02 năm 2023 v: “Yêu cầu tuyên b hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất hiu, hy hợp đng chuyển nhượng quyn s
dụng đất, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 19/2024/QĐST-DS ngày 20
tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Võ Th P, Sinh năm 1958.
Địa ch: Thôn Thun Trì, xã Duy Hi, huyn Duy Xuyên, tnh Qung Nam.
Đại din theo y quyn ca P: Trương Thị Thúy, Sinh năm 1991.
Có mt.
Địa ch: Thôn Thuận An, xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên, tnh Qung Nam.
B đơn: Bà Đặng Th S, Sinh năm 1988.
Địa ch: Thôn Thuận An, xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên, tnh Qung Nam.
Vng mt.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Văn phòng công chứng Lê Vân.
Đại din theo y quyn của Văn phòng:
+ Bà Nguyn Th Hng Thu, Sinh năm 1977. Vng mt.
+ Bà Bùi Th Thu Dương, Sinh năm 2000. Vng mt.
Cùng địa chỉ: 127 Thưng Kiệt, phường Sơn Phong, thành phố Hi An,
2
tnh Qung Nam.
- Bà Nguyn Th Song Thu, Sinh năm 1988. Vng mt.
Địa ch: Khối Xuyên Trung, phường Cm Nam, thành ph Hi An, tnh
Qung Nam.
B đơn, người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan có đơn xin xét xử vng mt.
NI DUNG V ÁN
Ti đơn khởi kin lp ngày 30/01/2023, các văn bản ti h vụ án ti
phiên tòa đại din theo y quyn của nguyên đơn Trương Thị Thúy trình
bày:
Tháng 10 năm 2018, S biết tin P mun bán thửa đất s 1071, t bản đồ
s 04, din tích 200m² ti thôn Thun Trì, Duy Hi, huyn Duy Xuyên, tnh
Quảng Nam nhưng đang thế chp Giy chng nhn quyn s dụng đất ti ngân
hàng để vay 100.000.000 đng. S đã ny S ý định lừa đảo chiếm đot quyn s
dụng đất đối vi lô đất ca bà P bng cách gi v nâng giá mua lô đt là
1.400.000.000 đồng (cao n giá th trường) đưa trước s tin 100.000.000
đồng cho P tr ngân hàng xóa thế chp ly giy chng nhn quyn s dụng đt
v làm th tc chuyển nhượng cho S. P tin tưởng nên đã nhn tin ca S
tr n ngân hàng xóa thế chp ly giy chng nhn quyn s dụng đt v. Ngày
03/10/2018, khi làm th tc chuyển nhưng, P yêu cu S tr tin, bà S nói
di ông Nguyn Thành Tâm hi mua lại đt này giá 2.200.000.000 đồng,
sau khi bán cho ông Tâm S s tr tin nên P tin tưởng ký vào các văn bản đ
hoàn tt th tc chuyển nhượng. Ngày 25/10/2018, thửa đất được sang tên cho bà S
đến ngày 29/10/2018 thửa đất ca P đưc S Tài nguyên Môi trưng cp
giy chng nhn quyn s dụng đất cho S. Sau khi nhn chuyển nhượng xong,
S cm c giy chng nhn quyn s dụng đất ly tin tr n cho người khác.
P yêu cu bà S tr tin, bà S sP đến nhà đòi tiền thì gia đình bà S biết bà S la
đảo nên S hn P gp ti quán phê tr đưc thêm cho P 300.000.000
đồng ri không tr nữa, sau đó S đến quan công an đầu thú v hành vi la
đảo nhiều người. Sau khi S đến quan công an đu thú, P mi biết được
trước khi S la P, S đã lừa đảo chiếm đot tin ca nhiều người. P đã
làm đơn tố o gửi đến quan điều tra để t cáo S lừa đo chiếm đot tài sn
ca bà P.
Ti phiên tòa xét x hình s, bà S cũng đã khai nhận: Trong khong thi gian
t tháng 05/2018 đến tháng 11/2018, do S thiếu n quá nhiu không kh
năng trả n nên khi biết P bán đất, S ny S ý đnh lừa đảo chiếm đot tài sn
ca P bằng cách nâng giá đất mua cao hơn so với người khác giá th trường
ti thời điểm mua để P thng nht chuyển nhượng thửa đất trên ca P cho bà
S vi giá 1.400.000.000 đồng (giá đt th trường lúc đó khong 1.300.000.000
đồng). Do không tin nên khi làm th tc công chng sang tên thì S tiếp tc
đưa ra thông tin gian dối là lô đt này có anh Tâm mua với giá 2.200.000.000 đồng
đểP tin tưởng ký chuyn nhượng cho bà S, bà S s đưa tiền sau. Sau khi ký hp
3
đồng chuyển nhượng, S làm th tc sang tên cho bà S nhưng S không bán
đem cầm c cho ch Nguyn Song Thu Thy khối Xuyên Trung, phường
Cm Nam, Hội An để vay 1.300.000.000 đng. Bà S ng đã đng ý tr lại đt cho
bà P và bà P đưa lại bà S s tiền 400.000.000 đồng.
Mc S hành vi gian di, lừa đo chiếm đot quyn s dụng đất ca
P nhưng kết luận định giá ca Hội đồng định giá trong t tng hình s công
an tnh Qung Nam theo bn án s 43/2022/HSST ngày 01/8/2022 ca Tòa án
nhân dân tnh Qung Nam thì thửa đất ca P vào thời điểm tháng 10 năm 2018
giá th trường 72.649.500 đng S đã trả cho P 400.000.000 đồng
nên Vin kim sát cho rng quan h chuyển nhượng quyn s dụng đất gia P
vi S quan h dân s nên không gii quyết trong v án hình s. Bn án ca
TAND tnh Qung Nam xét x thẩm, bn án ca TAND cp cao tại Đà Nẵng
đều kiến ngh Chánh án TAND cp cao tại Đà Nẵng, Chánh án TANDTC kháng
ngh bản án đối vi hành vi lừa đảo của Đặng Th S nhưng đến nay vẫn chưa có kết
qu.
Để đảm bo quyn li ca bà, bà khi kin v án dân s yêu cu:
- Tuyên b hp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất gia bà P vi
S hiu vi do: vic P kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
cho bà S là do bà P b bà S la di nên bà P đã ký.
- Hy chuyển nhượng quyn s dụng đất ca thửa đất s 1071, t bản đồ s
04, din tích 200m² (nay 188,7m²) tại thôn An Lương, Duy Hi, huyn Duy
Xuyên, tnh Qung Nam cho S và công nhn quyn s dụng đt trên ca
Th P.
Tại văn bản tr li ý kiến lp ngày 05/5/2023, các tài liu ti h vụ án
b đơn bà Đặng Th S trình bày:
Ngày 03/10/2018, gia S Th P kết vi nhau hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi tha đất 1071, t bản đồ s 04 ti thôn
Thun Trì, Duy Hi, huyn Duy Xuyên. Hợp đồng được công chng tại Văn
phòng công chứng Phước Sơn, TP. Hội An vi giá chuyển nhượng theo hợp đồng
60.000.000 đồng (Sáu mươi triệu đồng) nhưng trên thc tế giá chuyển nhượng
ca các bên là 1.400.000.000 đồng (Mt t bốn trăm triệu đồng). Tuy nhiên giá đt
vào thời điểm đó khoảng 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng). S đã giao
cho P s tin 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng) và đã hoàn thành thủ tc
đăng ký sang tên giấy chng nhn quyn s dụng đất tVõ Th P cho Đặng Th
S. Sau khi giy chng nhn quyn s dụng đất, bà S đã cầm thửa đất nêu trên
cho Nguyn Th Song Thủy để vay s tin 1.300.000.000 đồng (Mt t ba trăm
triệu đồng), hai bên có lp hợp đồng vay tin tại văn phòng công chứng Hi Yến và
hn trong thi hn 01 tháng S s tr tin cho Thu để lấy bìa đ v nhưng
4
chưa hết hn nêu trên thì S đi đầu thú. Hin nay, Đặng Th S không đồng ý
vi yêu cu khi kin ca bà Võ Th P.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng ng chứng Vân
trình bày: Vào ngày 03/10/2018, Th P đến Văn phòng Công chứng Phước
Sơn (nay là Văn phòng Công chng Lê Vân) yêu cu lp công chng Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất đi vi thửa đất s 1071, t bản đ s 04, din
tích 200m
2
tại thôn An Lương, Duy Hi, huyn Duy Xuyên, tnh Qung Nam
theo Giy chng nhn quyn s dụng đt s Q 190 890, s vào s 1386 do y ban
nhân dân huyn Duy Xuyên, tnh Qung Nam cp ngày 09/12/2000 cho H
Th P.
Khi tiếp nhn yêu cu, Th P đã cung cấp đầy đ các giy t, tài liu
theo quy định ca Lut Công chng. khi tiến hành công chng Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đt, công chng viên của Văn phòng Công chứng
Phước Sơn đã kim tra v ch th (tư cách ch thể, năng lực hành vi dân s); Mc
đích, nội dung Hợp đồng chuyển nhượng không vi phm pháp luật, không trái đạo
đức hi. Công chng viên của Văn phòng công chứng ng đã kim tra tình
trạng ngăn chặn giao dch ca thửa đất nói trên ti thời điểm công chng tha
đất trên không b ngăn chặn giao dịch, đủ điu kiện để chuyển nhượng. Do đó,
công chng viên của Văn phòng Công chứng Phước Sơn đã công chng Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất vào ngày 03/10/2018, s công chng: 04627
quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD. Văn phòng công chứng cũng đã cung cp cho
Tòa án trích lc toàn b h sơ công chứng đối vi quyn s dụng đất nêu trên.
vy, Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 03/10/2018, s
công chng: 04627 quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD được công chứng đúng theo
trình t, th tục theo quy định ca pháp lut.
Tại n bản trình y ý kiến người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyn Th Song Thy trình bày:
không liên quan đến vic kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất gia bà P và bà S và bà cũng không có liên quan gì trong v án này.
Ý kiến ca kim sát viên:
- V th tc t tng: Tòa án nhân dân huyn Duy Xuyên th v án đúng
thm quyn. Thẩm phán được phân công gii quyết v án thc hin các th tc t
tụng theo đúng quy định ca pháp lut; thi hn chun b xét x, vic chuyn h
cho Vin kim sát nghiên cứu đúng thời hn. Hội đồng xét x thư ký phiên tòa
thc hin các hoạt động t tng ti phiên tòa theo đúng quy định. Nguyên đơn, bị
đơn chấp hành đúng các quy định pháp lut v t tụng đân sự.
- V ni dung:
5
Do chưa làm yêu cầu ca b đơn trong vic yêu cu tuyên b hợp đồng
hiu nên Vin kim sát nhân dân huyn Duy Xuyên không phát biểu quan điểm
gii quyết v án.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c đã được xem xét ti phiên a kết qu
tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: B đơn Đặng Th S, ngưi liên quan Nguyn Th
Song Thủy, Văn phòng công chứng Lê Vân có đơn xin xét xử vng mt nên Tòa án
vn tiến hành xét x vng mt các đương sự đã có đơn yêu cầu theo quy định.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bà Võ Th P và bà
Đặng Th S đối vi thửa đất s 1071, t bản đồ s 4, thôn An Lương, Duy Hi,
huyn Duy Xuyên, tnh Qung Nam, Văn phòng Công chứng Phước Sơn đã công
chng Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất vào ngày 03/10/2018, s
công chng: 04627 quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD, Hội đồng xét x thy rng:
[2.1.1] V ch th kết hp đồng: Ti thời đim thc hin giao dch, thì
Giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 1071, t bản đồ s 4, thôn
An Lương, Duy Hải đứng tên nhân Th P. P tha thun vi
Đặng Th S v vic chuyn nhượng quyn s dụng đt nói trên. Ông Thanh
Tun (là chồng bà Đặng Th S) cam kết đây là tài sản riêng ca bà S nên ch th
kết hợp đồng là cá nhân bà Võ Th P bà Đặng th S là đúng.
[2.1.2] V giá chuyển nhượng: Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
s 04627 có giá chuyển nhượng 60.000.000 đồng (Sáu mươi triệu đồng).
Theo kết qu định giá thửa đất vào tháng 8 năm 2023 giá theo s
39/2022/QĐ- UBND ngày 20/12/2022 ca UBND tnh Qung Nam thì v trí đt có
giá 421.000 đ/m
2
x 1,3 547.300 đ/m
2
x 188,7 = 103.276.000 đng. Giá th
trường 5.200.000 đ/m
2
x188,7m
2
= 981.240.000 đồng (Chín trăm tám ơi mốt
triệu hai trăm bốn mươi ngàn đng). Hi đồng định giá không xác định được giá
th trường vào thời điểm năm 2018.
Kết qu định giá ca Hi đồng định giá trong t tng hình s công an tnh
Qung Nam theo bn án s 43/2022/HSST ngày 01/8/2022 ca Tòa án nhân dân
tnh Qung Nam thì giá th trường được xác định 72.649.500 đ. Mc giá tr
thửa đất qua nhiu lần định giá theo các th tc khác nhau có giá tr khác nhau gia
giá đất theo quy đnh của Nhà nước giá th trường. Tuy nhiên các bên đương s
đều tha nhn giá tr chuyển nhượng vào thời điểm năm 2018 1.400.000.000
đồng (Mt t bốn trăm triệu đồng) phù hp vi các chng c ti h v án.
Nên HĐXX có căn cứ xác định giao dch chuyển nhượng tài sn gia Đặng Th
S và bà Võ Th P là 1.400.000.000 đng (Mt t bốn trăm triệu đồng).
[2.2] Kết qu xác minh ca Tòa án giá tr chuyển nhượng tại địa P vào thi
điểm đó thửa đất giá khoảng 943.500.000 đồng. Ti phiên tòa, Thúy tha
nhận giá đất ti thời điểm năm 2018 và kể c thời điểm hin nay thì có giá tr hơn 1
6
t đồng nhưng không phi là 1,4 t đồng. Như vậy, vào thời điểm này bà Đặng Th
S đã cố tình nâng cao giá tr thửa đất đ bà P đồng ý chuyển nhượng cho S
nhm đạt được mc đích của mình là có được thửa đất.
[2.3] Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia Th P và
Đặng Th S đưc kết đúng chủ thể, được lập thành văn bn công chng
chng thực, các bên đều xác định giá tr ca hợp đng. Tuy nhiên ngay t thi
đim giao kết ca hợp đồng, Đặng Th S tha nhn tại quan điều tra cũng
như tại văn bản trình bày ý kiến thì bà n rt nhiu, bà không có kh năng tài chính
nên khi biết P ý định bán đất đã cố tình nâng giá tr thửa đất cao hơn g
th trường để P đồng ý kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất ri
sau đó bà sử dng tài sản này để cm c cho người khác. Ti thời điểm ký kết, bà S
mi giao cho bà P 100.000.000 đồng, sau khi hoàn tt th tc bà P yêu cu thì bà S
mi tr tiếp nhiu ln được 300.000.000 đồng. Khi chưa thc hin xong hợp đồng
thì S đã đi đu thú tại quan công an tnh Qung Nam v hành vi lừa đảo
chiếm đoạt tài sn.
Vì vy giao dch dân s đưc xác lp giữa bà Đng Th S và bà Võ Th P ngay
t khi xác lp đã bị S la di. S không đủ kh năng tài chính nhưng đã
nâng cao giá tr thửa đất rt nhiu so vi giá th trường để ri sau đó khi được
Giy chng nhn quyn s dụng đất bà S cm c cho người khác để ly tiền nhưng
ch tr cho bà P 300.000.000 đồng ri không còn kh năng thanh toán tiếp.
T nhng phân tích trên, Hội đồng xét x sở để xác định giao dch dân
s Hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bà Th P và Đặng
Th S đối vi thửa đt s 1071, t bản đồ s 4, thôn An Lương,Duy Hi, huyn
Duy Xuyên, tnh Qung Nam là giao dch dân s vô hiu toàn b do b la di theo
quy định tại Điều 127 B lut dân s năm 2015.
giao dch dân s hiệu nên căn c Điu 131 BLDS các bên giao tr cho
nhau những đã nhận. th P t nguyn tr li cho Đặng Th S s tin
400.000.000 đồng. Mặc Đặng Th S đã đăng biến đng sang tên thửa đất
s 1071 nhưng trên thực tế bà chưa sử dng hin nay P vẫn đang quản s
dng nên không buc bà S bàn giao tài sn cho bà P.
[3] Gii quyết hu qu ca hợp đồng vô hiu:
[3.1] Li trong giao dịch ban đu là do bà Đặng Th S đã la di Võ Th P.
Bà P cũng có một phn li là do đã tin tưởng bà S nên mặc dù chưa nhận được tin
nhưng đã hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, tạo điều kin cho
Đặng Th S đăng biến động sang tên đối vi thửa đất. vy Hội đồng xét x
xác định li bà S là 70%, bà P là 30%.
[3.2] Thit hi trong v án:
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt giữa bà Đặng Th S
Th P vào tháng 10/2018 1,4 t đồng. Ti phiên tòa, Thúy tha nhn, giá
chuyển nhượng thửa đất vào thời điểm này khoảng hơn 1 t (không xác đnh c
th) kết qu xác minh tại địa P thì giá đất vào năm 2018 thì khong 1 t. Nên
thit hi v chênh lệch giá đất không xy ra. Tuy nhiên, S đã giao cho P s
7
tin 400.000.000 đồng t năm 2018 đến nay nên cần xem xét đến thit hi ca s
tin này nhằm đảm bo cho quyn li ca b đơn.
Tại phiên tòa, Thúy đng ý bồi thường cho S s tin 60.000.000đ
(Sáu mươi triệu đồng). Hội đồng xét x xét thy, nếu căn cứ vào mc lãi sut trung
bình ca lãi sut cho vay lãi sut tin gi ca s tin 400.000.000 đng theo
mc lãi sut ca Ngân ng Nông nghip phát trin nông thôn Vit Nam thì
khong 196.000.000 đng. Như vậy, s tin 60.000.000 đồng tương đương vi
30% li ca bà P nên Hội đồng xét x công nhn s t nguyn ca bà Thúy.
[4] Xét yêu cu khi kin ca Th P thì thy: tại đơn khởi kin ti
phiên tòa, P 2 yêu cu: Tuyên b hợp đồng hiu Hy hợp đồng. C 2
nội dung này đều liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt đối
vi thửa đất s 1071, t bản đồ s 4, thôn An Lương, Duy Hải, huyn Duy
Xuyên, tnh Qung Nam. Hội đng xét x đã xem xét tính hp pháp ca hợp đồng
căn cứ c định giao dch dân s liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất trên vô hiu do gi to nên không cn thiết xem xét yêu cu hy
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất nói trên căn c công văn s 64-
TANDTC/PC ngày 03/4/2019 ca Tòa án nhân dân ti cao thông báo kết qu gii
đáp trực tuyến mt s vướng mc v hình s, dân s t tng hành chính: Khi
Tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất hiệu thì Văn Phòng
đăng đất đai, cơ quan Tài nguyên Môi trưng căn cứ vào bn án, quyết định
của Tòa án để gii quyết, điều chnh biến động hoc cp li giy chng nhn
quyn s dụng đất phù hp vi kết qu gii quyết ca Tòa án
[5] V chi phí xem xét thm định, định giá tài sn: V chi phí xem xét thm
định ti chỗ, đnh giá tài sn 2.720.000 đồng bà Th P t nguyn chu nên
không buc b đơn trả li cho bà.
[6] V án phí: B đơn phải chu án phí dân s thẩm theo quy định tại Điu
147 B lut t tng n s khoản 2 Điều 26 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y Ban Thường V Quc Hi.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 122, Điều 127, Điều 131, Điều 500, Điều 357 của Bộ luật Dân
sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuyên bố:
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia Th P Đặng
Th S đối vi thửa đất s 1071, t bản đồ s 4, thôn An Lương, xã Duy Hải, huyn
Duy Xuyên, tnh Qung Nam đưc Văn phòng Công chứng Phước Sơn đã công
chng Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất vào ngày 03/10/2018, s
công chng: 04627 quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD là giao dch dân s vô hiu.
8
2- Buc Th P tr cho Đặng Th S s tin 460.000.000đ (Bn trăm
sáu mươi triệu đồng), trong đó tr tin theo hợp đồng là 400.000.000đ (Bốn trăm
triệu đồng) và bồi thường thit hi s tiền 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng).
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
4- Về án phí: Án phí dân sự thẩm số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) bà Đặng Thị S phải chịu.
5- Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 25/9/2024). Đương sự vắng mặt quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết hợp lệ bản
án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi án dân sự, người
phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
- TAND tnh Qung Nam; Thm phán - Ch ta phiên tòa
- VKSND huyn Duy Xuyên;
- CCTHADS huyn Duy Xuyên;
- Các đương sự;
- Lưu HS, AV.
Võ Th Tám
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
9
Nguyễn Trường Sơn - Đoàn Công Đường Võ Thị Tám
TM.HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Nơi nhận: Thm phán - Ch ta phiên tòa
-TAND tnh QNam
-VKSND Duy Xuyên
-THADS Duy Xuyên.
-Các đương sự
-Lưu HS,AV
Võ Th Tám
Tải về
Bản án số 155/2024/DS-ST Bản án số 155/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 155/2024/DS-ST Bản án số 155/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất