Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Yên Bái
Số hiệu: 01/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Tian ZongPu (Tên tiếng Việt
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH YÊN BÁI
Bn án s: 01/2025/DS-ST
Ngày 17-01-2025.
V/v Yêu cu tuyên b văn bản công chng
vô hiu
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lp - T do - Hnh pc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH YÊN BÁI
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Th Vân
Các Hi thm nhân dân: Bà Hà Th Bàn
Bà Lê Vân Trang
- Thư phiên tòa: Nguyn Thu Trà - TTòa án nhân dân tnh
Yên Bái.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Yên Bái tham gia phiên toà:
Nguyn Th Bích Thy - Kim sát viên.
Ny 17 tháng 01 m 2025 ti tr s Tòa án nhân dân tnh Yên Bái xét x
sơ thẩm công khai v án th lý s 17/2024/TLST-DS ngày 11 tháng 10 năm 2024
v vic Yêu cu tuyên b văn bản công chng hiutheo Quyết định đưa vụ
án ra xét x s 16/2024/XXST-DS ngày 26 tháng 12 năm 2024, gia các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Tian ZongPu (tên tiếng Vit: Đin Trung P); quc
tch: Trung Quốc; đa ch: Th trn Yesangguang, huyn Badong, tnh HB, Trung
Quc; vng mt.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: Bà Lưu Kim A
Địa ch: T 10, th trn BX, huyn BX, tnh Lào Cai (theo Hợp đồng y
quyn ngày 23/10/2023); vng mặt, có đơn đề ngh vng mt.
2. B đơn: Bà Nguyn Tú L
Đa ch: T 7, phưng PT, th NL, tnh Yên i; có mt.
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyn Mnh H và bà Cm Hoàng C
Người đi din theo y quyn ca Cm Hoàng C: Ông Nguyn Mnh H
(theo Giy y quyn ngày 11/12/2024).
2
Cùng địa ch: T 12, phưng TT, th xã NL, tnh Yên Bái; ông H vng mt,
có đơn đề ngh vng mt.
- Văn phòng công chứng Nguyn Minh T.
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Minh T - Trưởng văn phòng.
Địa ch: S 246, đường ĐB, t 3, phưng TT, th NL, tnh Yên Bái;
vng mặt, có đơn đề ngh vng mt.
NI DUNG V ÁN:
* Tại đơn khởi kin ngày 23/7/2024, đơn khởi kin b sung ngày 23/9/2024
các bn t khai nguyên đơn, người đại din theo y quyn của nguyên đơn
thng nht trình bày:
Ngày 06/4/2023, Tòa án nhân dân Cấp cao tại Hà Nội ban hành Bản án số
159/2023/DS-PT về việc “Tranh chấp kiện đòi tài sản yêu cầu chuyển giao
nghĩa vụ trong hợp đồng” với nội dung phần quyết định như sau: “Bác kháng cáo
của nguyên đơn ông Tian ZongPu (Điền Trung P) kháng cáo của bị đơn
Nguyễn Tú L; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2022/DS-ST ngày
21/09/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La”. Trước đó, Tòa án nhân dân tỉnh
Sơn La đã quyết định: “Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Tian ZongPu
(Điền Trung P), buộc Nguyễn L phải thanh toán cho ông Tian ZongPu
(Điền Trung P) 1.441.919.977 đồng (một tỷ, bốn trăm bốn mươi mốt triệu, chín
trăm mười chín nghìn, chín trăm bảy mươi bảy đồng) tiền tạm ứng từ Công ty cổ
phần Việt Dũng và Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tiến Anh”.
Ngày 03/10/2023, Cục Thinh án dân s tỉnh Yên Bái bannh Quyết định
thi nh án số 03/QĐ-CTHADS với nội dung: Nguyễn Tú L trách nhiệm
thanh toán cho ông Tian ZongPu (Điền Trung P) stiền 1.441.919.977 đồng. Cục
Thi hành án dân stỉnh n i xác minh bà Nguyễn Tú L có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu n tài sản khác gắn liền với đất, được y ban nhân dân thị xã
NL, tỉnh n i cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây viết tt
GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà i sản khác gắn liền với đất số CH02777, đối
vi tha đất s 55, t Bn đồ s 46, din tích 96,1m
2
đất đô th, ti địa ch t 8
(nay t 6), phưng PT, th NL, tnh n Bái.
Ngày 28/6/2023, bà Nguyễn L chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên cho ông Nguyễn
Mạnh H Cầm Hoàng C, theo Hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
tài sn khác gn lin với đất s công chng 1972; Quyn s 02/2023TP/CC-
SCC/HĐGD do Văn phòng Công chứng Nguyễn Minh T công chứng; với giá tr
chuyển nhượng quyn s dng 96,1m
2
đất 400.000.000 đng; chỉ bằng
khoảng 25% - 30% giá giao dịch của thị trường với các thửa đất ở cùng vị trí.
Sau đó, ngày 24/7/2023 Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Yên Bái cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất mang tên ông Nguyễn Mạnh H và bà Cầm Hoàng C số DK360868; Số vào sổ
3
cấp GCN: VP03736. Ngoài tài sản nêu trên, Nguyễn L không còn tài sản
nào khác để có thể thi hành án.
Ngày 15/7/2024, Lưu Kim A (là người được ông Tian ZongPu (Điền
Trung P) ủy quyền hợp pháp theo Hợp đồng ủy quyền số 1098 ngày 23/10/2023)
nhận được Thông báo số 258/TB-THADS ngày 09/7/2024 của Cục Thi hành án
dân sự tỉnh Yên Bái về việc yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu với
nội dung: “Thông báo cho Lưu Kim A yêu cầu Tòa án tuyên bgiao dịch hủy
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất; giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất mang tên Nguyễn Mạnh H Cầm Hoàng C số DK360868; svào sổ cấp
GCN: VP03736 do Văn phòng Đăng Đất đai tỉnh Yên Bái cấp ngày
24/7/2023”.
Nhận thấy, trong thời gian Bản án phúc thẩm đang hiệu lực pháp luật
tuyên buộc bà Nguyễn Tú L có nghĩa vụ trả cho ông Tian ZongPu (Điền Trung P)
số tiền 1.441.919.977 đồng thì bà L đã có hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người khác nhằm tẩu
tán tài sản để không phải thực hiện nghĩa vtrả tiền cho ông Tian ZongPu (Điền
Trung P). Hiện nay, L không còn bất kỳ tài sản nào khác để thực hiện nghĩa
vụ, đồng thời số tiền được từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất L dùng để chi tiêu nhân, không thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Do đó, việc Nguyễn L thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người khác nhằm tẩu
tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho ông Tian ZongPu (Điền
Trung P) là vi phạm mt trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy
định tại khoản 4 Điều 3 của Bộ luật Dân sự năm 2015: Việc xác lập, thực hiện,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”. Giao dịch
trên thuộc trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật theo
Điều 123 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tại đơn khởi kiện và đơn khởi kiện bổ sung, nguyên đơn đề nghị:
- Tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C theo
số công chứng 1972; Quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công
chứng Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023;
- Giải quyết hậu quả pháp của giao dịch dân sự hiệu theo quy định
của pháp luật để Cơ quan Thi hành án có cơ sở thực hiện việc cưỡng chế thi hành
án theo quy định của pháp luật.
Ngày 16/12/2024, nguyên đơn đơn xin rút mt phn yêu cu khi kin
đối vi yêu cu giải quyết hậu quả pháp của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy
định của pháp luật để quan Thi hành án có cơ sở thực hiện việc cưỡng chế thi
hành án theo quy định của pháp luật; gi nguyên yêu cu khi kiện, đề ngh
4
tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C theo số công
chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công chứng
Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023.
* Ti các bn t khai, biên bn ghi li khai, b đơn Nguyn Tú L, ni
quyn lợi, nghĩa v liên quan ông Nguyn Mnh H, bà Cm Hoàng C trình
bày:
Ngày 07/7/2017, Nguyễn L được Ủy ban nhân dân thị NL cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CH02777 đối với thửa đất số 55, tờ Bản đồ số 46, diện tích 96,1m
2
đất
đô thị, tại địa chtổ 8 (nay tổ 6), phường PT, thNL, tỉnh Yên Bái. Ngày
15/9/2020, bà L, ông Nguyn Mnh H và bà Cm Hoàng C lp Hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đt và tài sn gn lin với đất, theo đó L chuyn
nhưng cho ông H và bà C quyền sử dụng thửa đất trên và tài sản gắn liền với đất
01 nhà xây cấp IV (trước thời điểm đơn khởi kiện của ông Điền Trung P);
vic mua bán t trưởng dân ph ông Nguyn Thanh B và hàng xóm giáp danh
là ông Trn Anh X và ông Nguyễn Văn Y làm chứng, nhưng không được cơ quan
thm quyn công chng, chng thực. Sau đó, L đi làm xa, dch bệnh đi lại
khó khăn nên đến ngày 28/6/2023, bà L và ông H, bà C mới đến Văn phòng Công
chứng Nguyễn Minh T lập Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt tài
sn khác gn lin với đất s công chng 1972; quyn s 02/2023TP/CC-
SCC/HĐGD. Ngày 24/7/2023, ông Nguyễn Mạnh H Cầm Hoàng C được
Văn phòng Đăng Đất đai tỉnh Yên Bái cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số VP03736 đối với thửa
đất số 55, tờ Bản đồ số 46, diện tích 96,1m
2
đất ở đô thị, tại địa chỉ tổ 8 (nay là tổ
6), phường PT, thị NL. Hin nay quyn s dng thửa đất tài sản trên đất
nhn chuyển nhượng ca bà L do ông H và bà C đang quản lý.
L, ông H, C không đng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Điền Trung P
về việc: Tuyên vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất giữa bà Nguyễn Tú L ông Nguyễn Mạnh H, Cầm Hoàng C
theo số công chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng
Công chứng Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023, vì: Tại thời điểm giao
kết hợp đồng, hai bên đã tự nguyện giao kết hợp đồng, hai bên mua bán đầy
đủ năng lực hành vi dân sự, không ai bị lừa dối hay ép buộc, quyền sử dụng đất
không tranh chấp, không bị biên để đảm bảo thi hành án và thuộc trường
hợp được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Hợp đồng giao kết không
vi phạm pháp luật, không trái đạo đức hội nên việc Văn phòng công chứng
Nguyễn Minh T công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất nêu trên là đúng pháp luật, có hiệu lực, không bị vô hiệu.
* Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Minh T - Trưởng văn
phòng Công chng Nguyn Minh T trình bày:
5
Ngày 28/6/2023, Văn phòng công chứng Nguyễn Minh T tiếp nhận yêu cầu
công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Nguyễn L
ông Nguyễn Mạnh H, Cầm Hoàng C đối với quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH02777, thửa đất số 55, tờ Bản đồ
số 46, diện tích 96,1m
2
đất đô thị, tại địa chỉ tổ 8 (nay tổ 6), phường PT, thị
xã NL, tỉnh Yên Bái, mang tên Nguyễn Tú L.
Thấy đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật nên Văn
phòng đã công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C theo
số công chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD.
Đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Tại phiên tòa:
- Các đương sự vắng mặt, đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên nội dung
ý kiến như trên;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
+) Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết ván của những
người tiến hành tố tụng các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015.
+) Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: n cứ khon
2 Điều 124, các Điều 407 ca B lut Dân s; các Điều 167 ca Luật Đất đai năm
2013; điểm k khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai năm 2024.
+) Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca ông
Đin Trung P. Tuyên Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C theo
số công chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công
chứng Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023 hiệu. Đề ngh gii quyết
án phí theo quy định ca pháp lut.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa, Hội đồng xét x nhận đnh:
[1] V th tc t tng:
[1.1] V quan h pháp lut tranh chp, thm quyn gii quyết v án:
Nguyên đơn ông Tian ZongPu (tên tiếng Vit: Đin Trung P) Quc tch
Trung Quc khi kiện đề ngh Tòa án tuyên b giao dch dân s Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài sn gn lin vi đất vô hiệu để đảm bo
quyn li của người được thi hành án đối vi người b kin Nguyn L,
địa ch cư trú và địa ch thửa đất đều ti phưng PT, th xã NL, tnh Yên Bái. Căn
c theo quy định ti khon 11 Điu 26; khoản 3 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 37
6
ca B lut T tng dân s thì v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án
nhân dân tnh Yên Bái.
[1.2] Tại phiên tòa thẩm, đại din hp pháp của nguyên đơn; b đơn
ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan vng mặt nhưng đều đơn đề ngh gii
quyết vng mặt. Căn c Điu 227 ca B lut T tng dân s, Tòa án gii quyết
v án theo quy định ca pháp lut.
[2] V ni dung:
[2.1] Xét thấy, kể từ ngày 06/4/2023 (ngày Bản án hiệu lực pháp luật),
Nguyễn L phải nghĩa vụ trả stiền 1.441.919.977 đồng cho ông Điền
Trung P, nhưng đến nay L chưa thực hiện việc trả nợ. Ngày 28/6/2023, bà L
đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất cho ông Nguyễn Mạnh H Cầm Hoàng C, theo Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài sn khác gn lin với đất s công chng
1972; quyn s 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công chứng Nguyễn
Minh T ng chứng. Ngoài tài sản nêu trên L không còn tài sản nào khác để
thi hành án. Mặt khác, L không sử dụng số tiền thu được từ việc chuyển
nhượng nêu trên để thanh toán tiền cho ông Điền Trung P. Việc L chuyển
nhượng quyền sdụng đất tài sản gắn liền với đất tại thời điểm L biết
mình đang nghĩa vụ thi hành án theo quyết định của Tòa án đã hiệu lực
pháp luật mà không dùng số tiền thu được để trả nợ, cần được xác định là hành vi
tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vvới người được thi hành án. vậy, yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn đề nghị tuyên bố giao dịch dân sự Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất nêu trên hiệu
có căn cứ tại khoản 2 Điều 124 của Bộ luật Dân sự, cần được chấp nhận. Cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền trách nhiệm đăng ký biến động phù hợp với kết quả
giải quyết của Toà án theo điểm k khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai năm 2024.
[2.2] Vic L, ông Nguyn Mnh H bà Cm Hoàng C đều cho rng:
Ngày 15/9/2020, L, ông H, C đã lập Hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất và tài sn gn lin vi đất, theo đó bà L chuyển nhượng cho ông H và bà
C quyền sử dụng thửa đất tài sản gắn liền với đất 01 nxây cấp IV (trước
thời điểm đơn khởi kiện của ông Điền Trung P), nhưng Hợp đồng chưa được
công chứng, chứng thực. Sau đó, L đi làm xa, dch bệnh đi lại khó khăn nên
đến ngày 28/6/2023, L ông H, bà C mới đến Văn phòng ng chứng
Nguyễn Minh T, công chứng hợp đồng chuyển nhượng.
Hội đồng xét xử thấy:
Tại điểm a khoản 3 Điều 167 ca Luật Đất đai năm 2013 quy định:“a) Hp
đồng chuyển nhượng, tng cho, thế chp, góp vn bng quyn s dụng đất, quyn
s dụng đất tài sn gn lin với đất phải được công chng hoc chng thc,
tr trường hp kinh doanh bất động sn quy định tại điểm b khoản này”. Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sn gn lin vi đất ngày
7
15/9/2020 gia bà Nguyễn L ông Nguyễn Mạnh H, Cầm Hoàng C
không được công chng, không được chng thc, nên không có giá tr pháp lý.
[2.3] T những căn cứ nêu trên, HĐXX thấy nguyên đơn khởi kin yêu
cu Tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất giữa Nguyễn L ông Nguyễn Mạnh H, Cầm Hoàng C theo số
công chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công
chứng Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023 hiệu căn cứ, được
chấp nhận.
[2.4] V hu qu ca hợp đồng hiệu: Các đương sự đều không yêu cu
gii quyết hu qu pháp lý ca hợp đồng vô hiu nên Hi đồng xét x không xét.
[3] Đề ngh của Đại din Vin kim sát tại phiên tòa sở nên được
chp nhn.
[4] V án phí: Do yêu cu của nguyên đơn được chp nhn, nên ông Đin
Trung P không phi chịu án phí thẩm. B đơn Nguyn L phi chu án
phí dân s sơ thẩm.
[5] Các đương sự đưc quyn kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c các Điu 26, 35, 37, 144, 147, 227, 271 và 273 ca B lut T tng
dân s;
Căn cứ khoản 2 Điều 124, Điu 407 ca B lut Dân s;
Căn cứ các Điều 167 Luật Đất đai năm 2013; đim k khoản 1 Điều 133
Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ khon 2 Điu 26 ca Ngh quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca U ban Tng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí Toà án.
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Tian ZongPu (Tên
tiếng Vit: Đin Trung P).
Tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt i sn gn lin
với đt giữa Nguyễn L ông Nguyễn Mạnh H, Cầm Hoàng C theo số
công chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công
chứng Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023 về việc chuyển nhượng
quyền sử dụng thửa đất số 55, t Bản đồ s 46, din tích 96,1m
2
đất đô thị
tài sn gn lin với đất nhà xây cp IV, tại địa ch t 8 (nay t 6), phưng
PT, th NL, tnh Yên Bái, đưc UBND thị NL, tỉnh Yên Bái cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất tài sn gn lin với đất số CH02777 ngày
07/7/2017 mang tên bà Nguyễn Tú L vô hiệu toàn bộ.
8
quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký biến động (cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Nguyễn L) phù hợp với kết quả giải
quyết của Toà án.
2. V án phí dân s sơ thẩm:
- Nguyên đơn không phải chu án phí dân s thẩm. Hoàn tr cho ông
Tian ZongPu (Tên tiếng Vit: Đin Trung P) s tin tm ứng án phí đã np
12.600.000 đồng ti Biên lai thu tm ng án phí, l phí tòa án AA/2023/0000071
ngày 08/10/2024 ca Cc Thi hành án dân s tnh Yên Bái.
- B đơn Nguyn Tú L phi chịu 300.000 đồng tin án phí dân s sơ thm.
3. V quyền kháng cáo: Đương sự, người đại din hp pháp của đương sự
vng mt có quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày nhn được
bn án hoc k t ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định ca B lut
T tng dân s.
Trường hp bn án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tho thun thi hành
án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut thi hành án dân s. Thi hiu
thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TANDCC ti Hà Ni;
- VKSND Cp cao;
- VKSND tnh Yên Bái;
- Cc THADS tnh Yên Bái;
- Các đương sự (Người đại din);
- VPĐKĐ tnh Yên Bái;
- Lưu: H sơ vụ án; HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Th Vân
9
Tải về
Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất