Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Yên Bái |
Số hiệu: | 01/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Tian ZongPu (Tên tiếng Việt |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày 17-01-2025.
V/v Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hà Thị Bàn
Bà Lê Vân Trang
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thu Trà - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái tham gia phiên toà: Bà
Nguyễn Thị Bích Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 17/2024/TLST-DS ngày 11 tháng 10 năm 2024
về việc “Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 16/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 12 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Tian ZongPu (tên tiếng Việt: Điền Trung P); quốc
tịch: Trung Quốc; địa chỉ: Thị trấn Yesangguang, huyện Badong, tỉnh HB, Trung
Quốc; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Lưu Kim A
Địa chỉ: Tổ 10, thị trấn BX, huyện BX, tỉnh Lào Cai (theo Hợp đồng ủy
quyền ngày 23/10/2023); vắng mặt, có đơn đề nghị vắng mặt.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Tú L
Địa chỉ: Tổ 7, phường PT, thị xã NL, tỉnh Yên Bái; có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Mạnh H và bà Cầm Hoàng C
Người đại diện theo ủy quyền của bà Cầm Hoàng C: Ông Nguyễn Mạnh H
(theo Giấy ủy quyền ngày 11/12/2024).
2
Cùng địa chỉ: Tổ 12, phường TT, thị xã NL, tỉnh Yên Bái; ông H vắng mặt,
có đơn đề nghị vắng mặt.
- Văn phòng công chứng Nguyễn Minh T.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Minh T - Trưởng văn phòng.
Địa chỉ: Số 246, đường ĐB, tổ 3, phường TT, thị xã NL, tỉnh Yên Bái;
vắng mặt, có đơn đề nghị vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 23/7/2024, đơn khởi kiện bổ sung ngày 23/9/2024
và các bản tự khai nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
thống nhất trình bày:
Ngày 06/4/2023, Tòa án nhân dân Cấp cao tại Hà Nội ban hành Bản án số
159/2023/DS-PT về việc “Tranh chấp kiện đòi tài sản và yêu cầu chuyển giao
nghĩa vụ trong hợp đồng” với nội dung phần quyết định như sau: “Bác kháng cáo
của nguyên đơn ông Tian ZongPu (Điền Trung P) và kháng cáo của bị đơn bà
Nguyễn Tú L; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2022/DS-ST ngày
21/09/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La”. Trước đó, Tòa án nhân dân tỉnh
Sơn La đã quyết định: “Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Tian ZongPu
(Điền Trung P), buộc bà Nguyễn Tú L phải thanh toán cho ông Tian ZongPu
(Điền Trung P) 1.441.919.977 đồng (một tỷ, bốn trăm bốn mươi mốt triệu, chín
trăm mười chín nghìn, chín trăm bảy mươi bảy đồng) tiền tạm ứng từ Công ty cổ
phần Việt Dũng và Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tiến Anh”.
Ngày 03/10/2023, Cục Thi hành án dân sự tỉnh Yên Bái ban hành Quyết định
thi hành án số 03/QĐ-CTHADS với nội dung: Bà Nguyễn Tú L có trách nhiệm
thanh toán cho ông Tian ZongPu (Điền Trung P) số tiền 1.441.919.977 đồng. Cục
Thi hành án dân sự tỉnh Yên Bái xác minh bà Nguyễn Tú L có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được Ủy ban nhân dân thị xã
NL, tỉnh Yên Bái cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là
GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH02777, đối
với thửa đất số 55, tờ Bản đồ số 46, diện tích 96,1m
2
đất ở đô thị, tại địa chỉ tổ 8
(nay là tổ 6), phường PT, thị xã NL, tỉnh Yên Bái.
Ngày 28/6/2023, bà Nguyễn Tú L chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên cho ông Nguyễn
Mạnh H và bà Cầm Hoàng C, theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và tài sản khác gắn liền với đất số công chứng 1972; Quyển số 02/2023TP/CC-
SCC/HĐGD do Văn phòng Công chứng Nguyễn Minh T công chứng; với giá trị
chuyển nhượng quyền sử dụng 96,1m
2
đất ở là 400.000.000 đồng; chỉ bằng
khoảng 25% - 30% giá giao dịch của thị trường với các thửa đất ở cùng vị trí.
Sau đó, ngày 24/7/2023 Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Yên Bái cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất mang tên ông Nguyễn Mạnh H và bà Cầm Hoàng C số DK360868; Số vào sổ
3
cấp GCN: VP03736. Ngoài tài sản nêu trên, bà Nguyễn Tú L không còn tài sản
nào khác để có thể thi hành án.
Ngày 15/7/2024, bà Lưu Kim A (là người được ông Tian ZongPu (Điền
Trung P) ủy quyền hợp pháp theo Hợp đồng ủy quyền số 1098 ngày 23/10/2023)
nhận được Thông báo số 258/TB-THADS ngày 09/7/2024 của Cục Thi hành án
dân sự tỉnh Yên Bái về việc yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu với
nội dung: “Thông báo cho bà Lưu Kim A yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch hủy
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất mang tên Nguyễn Mạnh H và Cầm Hoàng C số DK360868; số vào sổ cấp
GCN: VP03736 do Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Yên Bái cấp ngày
24/7/2023”.
Nhận thấy, trong thời gian Bản án phúc thẩm đang có hiệu lực pháp luật
tuyên buộc bà Nguyễn Tú L có nghĩa vụ trả cho ông Tian ZongPu (Điền Trung P)
số tiền 1.441.919.977 đồng thì bà L đã có hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người khác nhằm tẩu
tán tài sản để không phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho ông Tian ZongPu (Điền
Trung P). Hiện nay, bà L không còn bất kỳ tài sản nào khác để thực hiện nghĩa
vụ, đồng thời số tiền có được từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất bà L dùng để chi tiêu cá nhân, không thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Do đó, việc bà Nguyễn Tú L thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người khác nhằm tẩu
tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho ông Tian ZongPu (Điền
Trung P) là vi phạm một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy
định tại khoản 4 Điều 3 của Bộ luật Dân sự năm 2015: “Việc xác lập, thực hiện,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”. Giao dịch
trên thuộc trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật theo
Điều 123 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tại đơn khởi kiện và đơn khởi kiện bổ sung, nguyên đơn đề nghị:
- Tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C theo
số công chứng 1972; Quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công
chứng Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023;
- Giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định
của pháp luật để Cơ quan Thi hành án có cơ sở thực hiện việc cưỡng chế thi hành
án theo quy định của pháp luật.
Ngày 16/12/2024, nguyên đơn có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện
đối với yêu cầu giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy
định của pháp luật để Cơ quan Thi hành án có cơ sở thực hiện việc cưỡng chế thi
hành án theo quy định của pháp luật; giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị
4
tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C theo số công
chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công chứng
Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023.
* Tại các bản tự khai, biên bản ghi lời khai, bị đơn bà Nguyễn Tú L, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C trình
bày:
Ngày 07/7/2017, bà Nguyễn Tú L được Ủy ban nhân dân thị xã NL cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CH02777 đối với thửa đất số 55, tờ Bản đồ số 46, diện tích 96,1m
2
đất
ở đô thị, tại địa chỉ tổ 8 (nay là tổ 6), phường PT, thị xã NL, tỉnh Yên Bái. Ngày
15/9/2020, bà L, ông Nguyễn Mạnh H và bà Cầm Hoàng C lập Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, theo đó bà L chuyển
nhượng cho ông H và bà C quyền sử dụng thửa đất trên và tài sản gắn liền với đất
là 01 nhà xây cấp IV (trước thời điểm có đơn khởi kiện của ông Điền Trung P);
việc mua bán có tổ trưởng dân phố ông Nguyễn Thanh B và hàng xóm giáp danh
là ông Trần Anh X và ông Nguyễn Văn Y làm chứng, nhưng không được cơ quan
có thẩm quyền công chứng, chứng thực. Sau đó, bà L đi làm xa, dịch bệnh đi lại
khó khăn nên đến ngày 28/6/2023, bà L và ông H, bà C mới đến Văn phòng Công
chứng Nguyễn Minh T lập Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản khác gắn liền với đất số công chứng 1972; quyển số 02/2023TP/CC-
SCC/HĐGD. Ngày 24/7/2023, ông Nguyễn Mạnh H và bà Cầm Hoàng C được
Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Yên Bái cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số VP03736 đối với thửa
đất số 55, tờ Bản đồ số 46, diện tích 96,1m
2
đất ở đô thị, tại địa chỉ tổ 8 (nay là tổ
6), phường PT, thị xã NL. Hiện nay quyền sử dụng thửa đất và tài sản trên đất
nhận chuyển nhượng của bà L do ông H và bà C đang quản lý.
Bà L, ông H, bà C không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Điền Trung P
về việc: Tuyên vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C
theo số công chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng
Công chứng Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023, vì: Tại thời điểm giao
kết hợp đồng, hai bên đã tự nguyện giao kết hợp đồng, hai bên mua bán có đầy
đủ năng lực hành vi dân sự, không ai bị lừa dối hay ép buộc, quyền sử dụng đất
không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và thuộc trường
hợp được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Hợp đồng giao kết không
vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên việc Văn phòng công chứng
Nguyễn Minh T công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất nêu trên là đúng pháp luật, có hiệu lực, không bị vô hiệu.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Minh T - Trưởng văn
phòng Công chứng Nguyễn Minh T trình bày:
5
Ngày 28/6/2023, Văn phòng công chứng Nguyễn Minh T tiếp nhận yêu cầu
công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Nguyễn Tú L
và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C đối với quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH02777, thửa đất số 55, tờ Bản đồ
số 46, diện tích 96,1m
2
đất ở đô thị, tại địa chỉ tổ 8 (nay là tổ 6), phường PT, thị
xã NL, tỉnh Yên Bái, mang tên bà Nguyễn Tú L.
Thấy đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật nên Văn
phòng đã công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C theo
số công chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD.
Đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Tại phiên tòa:
- Các đương sự vắng mặt, đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên nội dung
ý kiến như trên;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
+) Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của những
người tiến hành tố tụng và các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015.
+) Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản
2 Điều 124, các Điều 407 của Bộ luật Dân sự; các Điều 167 của Luật Đất đai năm
2013; điểm k khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai năm 2024.
+) Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông
Điền Trung P. Tuyên Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C theo
số công chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công
chứng Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023 vô hiệu. Đề nghị giải quyết
án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn là ông Tian ZongPu (tên tiếng Việt: Điền Trung P) có Quốc tịch
Trung Quốc khởi kiện đề nghị Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự là Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vô hiệu để đảm bảo
quyền lợi của người được thi hành án đối với người bị kiện là bà Nguyễn Tú L,
địa chỉ cư trú và địa chỉ thửa đất đều tại phường PT, thị xã NL, tỉnh Yên Bái. Căn
cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 26; khoản 3 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 37

6
của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Yên Bái.
[1.2] Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện hợp pháp của nguyên đơn; bị đơn và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt nhưng đều có đơn đề nghị giải
quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết
vụ án theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét thấy, kể từ ngày 06/4/2023 (ngày Bản án có hiệu lực pháp luật),
bà Nguyễn Tú L phải có nghĩa vụ trả số tiền 1.441.919.977 đồng cho ông Điền
Trung P, nhưng đến nay bà L chưa thực hiện việc trả nợ. Ngày 28/6/2023, bà L
đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho ông Nguyễn Mạnh H và bà Cầm Hoàng C, theo Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất số công chứng
1972; quyển số 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công chứng Nguyễn
Minh T công chứng. Ngoài tài sản nêu trên bà L không còn tài sản nào khác để
thi hành án. Mặt khác, bà L không sử dụng số tiền thu được từ việc chuyển
nhượng nêu trên để thanh toán tiền cho ông Điền Trung P. Việc bà L chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thời điểm bà L biết rõ
mình đang có nghĩa vụ thi hành án theo quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật mà không dùng số tiền thu được để trả nợ, cần được xác định là hành vi
tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người được thi hành án. Vì vậy, yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn đề nghị tuyên bố giao dịch dân sự là Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên vô hiệu là
có căn cứ tại khoản 2 Điều 124 của Bộ luật Dân sự, cần được chấp nhận. Cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký biến động phù hợp với kết quả
giải quyết của Toà án theo điểm k khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai năm 2024.
[2.2] Việc bà L, ông Nguyễn Mạnh H và bà Cầm Hoàng C đều cho rằng:
Ngày 15/9/2020, bà L, ông H, bà C đã lập Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, theo đó bà L chuyển nhượng cho ông H và bà
C quyền sử dụng thửa đất và tài sản gắn liền với đất là 01 nhà xây cấp IV (trước
thời điểm có đơn khởi kiện của ông Điền Trung P), nhưng Hợp đồng chưa được
công chứng, chứng thực. Sau đó, bà L đi làm xa, dịch bệnh đi lại khó khăn nên
đến ngày 28/6/2023, bà L và ông H, bà C mới đến Văn phòng Công chứng
Nguyễn Minh T, công chứng hợp đồng chuyển nhượng.
Hội đồng xét xử thấy:
Tại điểm a khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:“a) Hợp
đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực,
trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”. Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày
7
15/9/2020 giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C
không được công chứng, không được chứng thực, nên không có giá trị pháp lý.
[2.3] Từ những căn cứ nêu trên, HĐXX thấy nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu Tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C theo số
công chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công
chứng Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023 vô hiệu là có căn cứ, được
chấp nhận.
[2.4] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự đều không yêu cầu
giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu nên Hội đồng xét xử không xét.
[3] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có cơ sở nên được
chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên ông Điền
Trung P không phải chịu án phí sơ thẩm. Bị đơn bà Nguyễn Tú L phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm.
[5] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 37, 144, 147, 227, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 124, Điều 407 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ các Điều 167 Luật Đất đai năm 2013; điểm k khoản 1 Điều 133
Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Tian ZongPu (Tên
tiếng Việt: Điền Trung P).
Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất giữa bà Nguyễn Tú L và ông Nguyễn Mạnh H, bà Cầm Hoàng C theo số
công chứng 1972; quyển số: 02/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công
chứng Nguyễn Minh T công chứng ngày 28/6/2023 về việc chuyển nhượng
quyền sử dụng thửa đất số 55, tờ Bản đồ số 46, diện tích 96,1m
2
đất ở đô thị và
tài sản gắn liền với đất là nhà xây cấp IV, tại địa chỉ tổ 8 (nay là tổ 6), phường
PT, thị xã NL, tỉnh Yên Bái, được UBND thị xã NL, tỉnh Yên Bái cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số CH02777 ngày
07/7/2017 mang tên bà Nguyễn Tú L vô hiệu toàn bộ.
8
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký biến động (cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Nguyễn Tú L) phù hợp với kết quả giải
quyết của Toà án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho ông
Tian ZongPu (Tên tiếng Việt: Điền Trung P) số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
12.600.000 đồng tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án AA/2023/0000071
ngày 08/10/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Yên Bái.
- Bị đơn bà Nguyễn Tú L phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự
vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Hà Nội;
- VKSND Cấp cao;
- VKSND tỉnh Yên Bái;
- Cục THADS tỉnh Yên Bái;
- Các đương sự (Người đại diện);
- VPĐKĐ tỉnh Yên Bái;
- Lưu: Hồ sơ vụ án; HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Vân
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm