Bản án số 168/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 168/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 168/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 168/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa chị Thuỳ với anh Quẩn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:168/2024/DS-ST
Ngày: 12-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Thanh Hùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Linh;
2. Ông Nguyễn Văn Vân.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị - Thư Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh
tham gia phiên toà: Ông Võ Hoàng Nhân - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 368/2024/TLST-DS ngày 16 tháng 7
năm 2024 về việc về “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 186/2024/QĐXX-ST ngày 14 tháng 8 năm 2024; giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Thị Thanh T, sinh năm 1986. Địa chỉ: Tổ E, Khu
phố B, Phường A, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; có mt.
Bị đơn: Anh Ngô Công Q, sinh năm 1984. Địa chỉ: Số A đường L, Tổ E,
Khu phố D, thị trấn C, huyện C, tỉnh Tây Ninh; xin vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của chị Lê Thị Thanh T trình bày: Trước đây anh Q làm
chung công ty xây dựng với chị (hiện nay anh Q đã nghỉ). Trong năm 2018, do
chị nghỉ việc tại Công ty, nuôi con nhỏ nhưng không việc làm, anh Q nói chị
tiền cho anh vay, hàng tháng anh sphụ tiền để chị mua sửa cho con nên chị
cho anh Q vay tiền 03 lần: lần 1 ngày 09-3-2018 cho vay 20.000.000 đồng, lần 2
ngày 18-4-2018 cho vay 10.000.000 đồng, lần 3 ngày 03-5-2018 cho vay
20.000.000 đồng, tổng cộng số tiền vay là 50.000.000 đồng. Anh Q “Giấy
cho vay nợ” ngày 03-5-2018. Tiền vay, mỗi tháng anh Q tự trả lãi cho ch
500.000 đồng - 1.000.000 đồng, vay không thỏa thuận hạn trả, khi nào chị cần
lấy lại tiền thì báo trước cho anh Q 30 ngày. Tiền vay anh Q chỉ trả lãi được mấy
tháng thì ngưng. Sau đó chị đòi nợ thì anh Q năn nỉ xin cho trả dần nợ gốc, đến
ngày 04-01-2021 anh Q bắt đầu góp trả cho chị mỗi tháng 1.000.000 đồng,
nhưng tháng trả tháng không. Tính đến ngày 19-12-2022 anh Q1 trả được 18
2
lần số tiền 19.000.000 đồng ( trong đó 01 lần anh Q trả 2.000.000 đồng),
còn nợ lại 31.000.000 đồng đến nay không trả. Theo đơn khởi kiện chị yêu cầu
anh Q trả số tiền vay tổng cộng gốc lãi là 50.117.000 đồng. Nay chị chỉ yêu
cầu anh Q trả chị số tiền nợ gốc 31.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi suất.
B đơn anh Ngô Công Q vng mặt nhưng tại biên bn ly li khai ngày
30-8-2024 anh Q trình bày: Do thấy chị T cho người khác vay tiền lãi suất thấp,
nên trong năm 2018 anh có hỏi vay chị T số tiền tổng cộng 03 lần là 50.000.000
đồng ( anh vay dùm cho anh C, không rõ họ tên, nhà ở ấp S, xã T, huyện C, tỉnh
Tây Ninh), cụ thể: lần 1 ngày 09-3-2018 vay 20.000.000 đồng, lần 2 ngày 18-4-
2018 vay 10.000.000 đồng, lần 3 ngày 03-5-2018 vay 20.000.000 đồng, vay
không thỏa thuận hạn trả. Anh “giấy cho vay nợ” ngày 03-5-2018 với chị
T. Tiền vay mỗi tháng lãi suất là 5%, anh trả lãi được 17 tháng, mỗi tháng
2.500.000 đồng, không giấy tờ trả đến tháng 11-2019 tổng số tiền
42.500.000 đồng thì ngưng không trả nữa.
Do khó khăn nên sau đó anh xin chị T không trả tiền lãi mà chỉ trả dần nợ
gốc và thỏa thuận góp mỗi tháng 1.000.000 đồng, bắt đầu góp từ tháng 11-2020.
Hình thức góp, nếu trong tài khoản có tiền thì anh chuyển khoản cho chị T từ tài
khoản số 0569686828 của anh mở tại Ngân hàng N- chi nhánh T1 qua số tài
khoản của chị T mở tại Ngân hàng S số 050104948275, còn không có tiền trong
tài khoản thì trả tiền mặt. Do số tài khỏan 0569686828 bị lấy cắp thông tin nên
sau đó anh đổi lại tài khoản khác nhưng cũng mở tại Ngân hàng N tiếp tục
chuyển khoản cho chị T, cụ thể số tài khoản cũ và mới mà anh chuyển cho chị T
anh còn lưu lại gồm những lần chuyển như sau:
- Ngày 12-5-2021 chuyển 1.000.000 đồng.
- Ngày 04-5-2022 chuyển 1.000.000 đồng.
- Ngày 29-5-2022 chuyển 1.000.000 đồng.
- Ngày 29-6-2022 chuyển 1.000.000 đồng.
- Ngày 19-10-2022 chuyển 1.000.000 đồng.
- Ngày 08-11-2022 chuyển 1.000.000 đồng.
- Ngày 19-12-2022 chuyển 1.000.000 đồng.
- Ngày 19-10-2022 chuyển 1.000.000 đồng.
- Ngày 20-01-2023 chuyển 1.000.000 đồng.
Đối với tiền mặt, anh mang đến nhà chị T trả mỗi tháng 1.000.000 đồng,
trả được 09- 10 lần nhưng không làm giấy tờ gì. Tính đến tháng 01-2023 thì
anh đã trả xong, không còn nợ. Chị T cho rằng tiền vay tính đến ngày 19-12-
2022 anh chỉ trả được 18 lần số tiền 19.000.000 đồng, còn nợ lại 31.000.000
đồng đến nay chưa trả yêu cầu anh trả số tiền này, không đúng n anh đề
nghị Tòa án xem xét giúp anh.
Ý kiến của vị đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham
gia phiên tòa về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán Hội đồng
xét xử: Thẩm phán thụ giải quyết đúng thẩm quyền, việc thu thập chứng cứ,
chuẩn bị xét xử và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện
đúng trình tự, thủ tục quy định.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
chấp hành và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng
3
dân sự; bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên HĐXX tiến hành xét xử vắng
mặt là đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành chưa thấy vấn đề vi
phạm tố tụng nên đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử theo quy định.
Về nội dung: đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 463, 466, 469 của Bộ luật
dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, chấp nhận yêu cầu của
chị T. Buộc anh Q trả cho chị T số tiền 31.000.000 đồng. Ghi nhận chị T không
yêu cầu tính lãi suất. Giải quyết án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Anh Ngô Công Q được đơn đnghị xét xử vắng mặt
nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đương sự trên.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thanh T thấy rằng: Quá trình lấy
lời khai, chị T và anh Q đều xác định, anh Q có ký “giấy cho vay nợ” ngày 03-5-
2018 vay chị T s tin 50.000.000 đồng. Căn cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, đây là tình tiết không phải chứng minh.
Anh Q trình bày, tiền vay thỏa thuận xin trả dần cho chị T mỗi tháng
1.000.000 đồng bắt đầu trả từ tháng 11-2020. Hình thức góp, nếu trong tài
khoản có tiền thì anh chuyển khoản cho chị T, còn trong tài khoản không có tiền
thì trả tiền mặt, tính đến tháng 01-2023 thì anh đã trả xong, không còn nợ. nh
mỗi tháng anh Q trả 1.000.000 đồng, từ tháng 11-2020 đến tháng 01-2023 ng
chỉ có 27 tháng, nên việc anh Q cho rằng trả xong nợ là không có căn cứ.
Bởi lẻ, quá trình lấy lời khai, số tiền chuyển khoản cho chị T do anh Q
cung cấp thể hiện: Ngày 12-5-2021 anh chuyển 1.000.000 đồng; ngày 04-5-2022
chuyển 1.000.000 đồng; ngày 29-5-2022 chuyển 1.000.000 đồng; ngày 29-6-
2022 chuyển 1.000.000 đồng; ngày 19-10-2022 chuyển 1.000.000 đồng; ngày
08-11-2022 chuyển 1.000.000 đồng; ngày 19-12-2022 chuyển 1.000.000 đồng;
ngày 19-10-2022 chuyển 1.000.000 đồng và ngày 20-01-2023 chuyển 1.000.000
đồng. Tổng cộng số tiền chuyển khoản 10 lần là 10.000.000 đồng.
Riêng tiền mặt, anh Q khai đến nhà chị T trả mỗi tháng 1.000.000 đồng,
trả được 09-10 lần. Tổng cộng số tiền chuyển khoản trả tiền mặt ch
19.000.000 đồng. Số tiền này, phù hợp với stiền chị T trình bày tính đến ngày
19-12-2022 anh Q chỉ trả được 18 lần là 19.000.000 đồng, còn nợ lại 31.000.000
đồng chưa trả là hoàn toàn phù hợp và có căn cứ.
Do đó, đủ sở xác định s tin anh Q còn n chị T 31.000.000
đồng, buc anh Q trách nhim tr phù hp. Chị T không yêu cầu tính lãi
suất nên ghi nhận.
[3] Về án phí: Anh Ngô Công Q phải chịu 5% án phí đối với yêu cầu của
nguyên đơn được chấp nhận.
[4] Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây
Ninh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 463, 466, 469 của Bộ luật dân sự; Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBNTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thanh T.
Buộc anh Ngô Công Q nghĩa vụ trả cho chị Thị Thanh T số tiền nợ
gốc 31.000.000 (ba mươi mốt triệu) đồng. Ghi nhận chị T không yêu cầu tính lãi
suất.
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án nếu
người phải thi hành án không chịu trả số tiền nêu trên thì hàng tháng còn phải
thêm số tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo
quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.
2. Về án phí: Anh Ngô Công Q phải chịu 1.550.000 (một triệu năm trăm
năm mươi nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Chị Thị Thanh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Được hoàn
lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.253.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lệ pTòa án số 0009549 ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Châu Thành.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thinh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Đương sự mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền
kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV.TAT;
- VKSND H. Châu Thành;
- THADS H. Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Võ Thanh Hùng
5
Tải về
Bản án số 168/2024/DS-ST Bản án số 168/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 168/2024/DS-ST Bản án số 168/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất