Bản án số 130/2021/DS-ST ngày 15/10/2021 của TAND huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 130/2021/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 130/2021/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 130/2021/DS-ST ngày 15/10/2021 của TAND huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thới Lai (TAND TP. Cần Thơ) |
Số hiệu: | 130/2021/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/10/2021 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng TMCP Kiên Long với bị đơn Phạm Ngọc Y và Võ Văn P |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 130/2021/DS-ST NGÀY 15/10/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Trong ngày 15 tháng 10 năm 2021, tại Tòa án nhân dân huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 85/2021/TLST-DS ngày 26 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 467/2021/QĐST-DS ngày 25 tháng 8 năm 2021 giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Kiên Long Địa chỉ: số ** đường P, phường V, TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn V, sinh năm 1980 Địa chỉ: số ** KV4, phường C, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
*Bị đơn: Bà Phạm Ngọc Y, sinh năm 1978 (vắng mặt) Ông Võ Văn P, sinh năm 1977 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp TB, xã TT, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn Ngân hàng TMCP Kiên Long (gọi tắt là Ngân hàng) có người đại diện ủy quyền trình bày:
Vào ngày 20/01/2016, ông P và bà Y vay Ngân hàng TMCP Kiên Long số tiền 300.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng số 23/16/HĐTD/0402-2419, mục đích phục vụ sản xuất nông nghiệp, thời gian vay 60 tháng. Lãi suất 11,61%/năm, lãi quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Để bảo đảm nợ vay, ông P và bà Y đã thế chấp: quyền sử dụng đất tại thửa 207, tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại ấp Trường Bình, xã Trường Thắng, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX918897 (số vào sổ CH02033) do UBND huyện Thới Lai cấp ngày 04/6/2015 và quyền sử dụng đất tại thửa 246, tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại ấp Trường Bình, xã Trường Thắng, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX794561 (số vào sổ CH02097) do UBND huyện Thới Lai cấp ngày 27/7/2015 do ông Võ Văn P đứng tên.
Nay Ngân hàng yêu cầu ông P và bà Y trả số tiền tạm tính đến ngày 15/10/2021: 360.802.425đồng, trong đó nợ gốc 235.000.000 đồng, lãi trong hạn 33.935.050đồng, lãi quá hạn 91.867.375đồng. Ngoài ra, ông P và bà Y phải trả lãi phát sinh kể từ ngày 16/10/2021 đến khi trả xong số tiền trên. Nếu ông P và bà Y không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Bị đơn ông Võ Văn P và bà Phạm Ngọc Y vắng mặt trong quá trình Tòa án thu thập chứng cứ và hòa giải nên không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Phía nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến khi nghị án thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, đã vi phạm thời gian đưa vụ án ra xét xử.
Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26; 35; 39; 184 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử vắng mặt.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Kiên Long: ông Võ Văn P và bà Phạm Ngọc Y vay tiền Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng 23/16/HĐTD/0402-2419 ký ngày 20/01/2016, số tiền vay: 300.000.000 đồng; Hợp đồng thế chấp số 23/16/HĐTC-BĐS/0402-2419 ngày 20/01/2016. Ông P và bà Y đã vi phạm thỏa thuận về thời gian thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện là có căn cứ. Đối với tài sản thế chấp: quyền sử dụng đất tại thửa 207, tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại ấp Trường Bình, xã Trường Thắng, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX918897 (số vào sổ CH02033) do UBND huyện Thới Lai cấp ngày 04/6/2015 và quyền sử dụng đất tại thửa 246, tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại ấp Trường Bình, xã Trường Thắng, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX794561 (số vào sổ CH02097) do UBND huyện Thới Lai cấp ngày 27/7/2015 do ông Võ Văn P đứng tên: theo biên bản xác minh ngày 18/6/2021, ông P và bà Y xác định quyền sử dụng đất thế chấp hiện do ông bà đang quản lý sử dụng. Hội đồng xét xử xét thấy, quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp không có bên thứ ba tranh chấp, phía bị đơn không có yêu cầu phản tố và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào để phản bác đối với yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn nên xem như từ bỏ quyền chứng minh. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp và có căn cứ chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 29, 147, 173, 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự; Điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Kiên Long.
2. Buộc bị đơn ông Võ Văn P và bà Phạm Ngọc Y phải trả cho Ngân hàng TMCP Kiên Long số tiền vay 360.802.425đồng (ba trăm sáu mươi triệu tám trăm lẻ hai nghìn bốn trăm hai mươi lăm đồng).
Kể từ ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.
3. Trường hợp ông Võ Văn P và bà Phạm Ngọc Y không trả được số nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Kiên Long được quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại thửa 207, tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại ấp Trường Bình, xã Trường Thắng, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX918897 (số vào sổ CH02033) do UBND huyện Thới Lai cấp ngày 04/6/2015 và quyền sử dụng đất tại thửa 246, tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại ấp Trường Bình, xã Trường Thắng, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX794561 (số vào sổ CH02097) do UBND huyện Thới Lai cấp ngày 27/7/2015 do ông Võ Văn P đứng tên để thu hồi nợ.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Võ Văn P và bà Phạm Ngọc Y phải chịu 18.040.121đồng. Ngân hàng TMCP Kiên Long được nhận lại 7.056.409đồng theo biên lai thu số 0005032 ngày 23/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!