Bản án số 465/2024/HNGĐ-ST ngày 06/11/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 465/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 465/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 465/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 465/2024/HNGĐ-ST ngày 06/11/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 465/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Trương Huỳnh Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Huỳnh Hưỡng.
Ông Duyên Văn Hiền.
- Thư ký phiên toà: Bà Dương Thị Thêu - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 06 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
469/2024/TLST-HNGĐ ngày 29/7/2024 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 435/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/9/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị M, sinh năm 1982.
2. Bị đơn: Ông Danh C, sinh năm 1976.
Cùng địa chỉ: Ấp K, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Nguyên đơn có đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không rõ lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 26/7/2024 và lời trình bày của nguyên đơn có
tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 2000 bà M và ông C tự nguyện sống chung với nhau,
hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã K vào
ngày 03/10/2002 (Giấy chứng nhận kết hôn số: 284/2002). Về con chung vợ chồng
có 02 con chung tên Danh P, sinh năm 2000 và Danh Thị L, sinh năm 2001 (đã
thành niên và tự lo được cuộc sống riêng). Về tài sản chung và nợ chung không có.
Nguyên nhân mâu thuẫn bà Minh xác Đ vợ chồng bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cự cải với nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích
hôn nhân không đạt được.
Bà M yêu cầu ly hôn với ông C. Về con chung, tài sản chung và nợ chung
không yêu cầu xem xét giải quyết.
- Đối với bị đơn: Tòa án đã triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, hai lần để xét xử nhưng đều
vắng mặt không rõ lý do, nên không ghi nhận được ý kiến. Đồng thời, quá trình
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 465/2024/HNGĐ-ST
Ngày 06 - 11 - 2024
V/v Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
giải quyết vụ án bị đơn cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì phản đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Từ những nội dung vụ án thể hiện;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét
tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét về quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải
quyết của Tòa án: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện bị đơn về việc yêu cầu
ly hôn và bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân
huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết vụ án dân sự “Ly hôn” là
đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).
[2] Xét về thủ tục: Nguyên đơn có đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn đã
được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không rõ lý do, nên Hội đồng xét xử
căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 BLTTDS tiến hành xét xử vắng mặt nguyên
đơn và bị đơn.
[3] Xét yêu cầu và ý kiến của đương sự:
[3.1] Về yêu cầu ly hôn:
[3.1.1] Mối quan hệ hôn nhân giữa bà M và ông C được xác lập trên
tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên mối quan
hệ hôn nhân là hợp pháp.
[3.1.2] Xét thấy trong cuộc sống hôn nhân bà M và ông C không
thực hiện tốt việc bình đẳng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, mà lại làm cho mối
quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân không hạnh
phúc và trong quá trình giải quyết vụ án Toà án đã triệu tập các bên 02 lần để tham
gia hoà giải, nhưng ông C đều không đến và bà M có đề nghị xử vắng mặt thể hiện
ý chí cương quyết ly hôn với ông C, nên có căn cứ xác định được bà M và ông C
không còn quan tâm gì đối với mối quan hệ hôn nhân này và giữa đôi bên đã vi
phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến các hệ lụy nêu trên,
nếu tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân về sau thì sẽ không đảm bảo hạnh phúc
và trái với các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình hiện nay, nên
cần chấp nhận cho bà M được ly hôn với ông C là phù hợp với Điều 51, Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình (LHNGĐ) và khoản 2, 3 Điều 4 Nghị quyết số:
01/2014/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình (Nghị quyết 01). Giấy chứng
nhận kết hôn số: 284/2002 ngày 03/10/2002 của UBND xã K hết hiệu lực kể từ
ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.
[3.2] Về con chung: Các con đã thành niên, có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự, có khả năng lao động và tự lo được cuộc sống riêng, nên không xem xét.
[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà M cho rằng tài sản chung và nợ
chung không có, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án không ghi nhận
được ý kiến của ông C về vấn đề tài sản chung và nợ chung, nên không có căn cứ
3
làm rõ phần tài sản chung và nợ chung giữa bà M và ông C. Do đó, cần tách phần
tài sản chung và nợ chung ra, trường hợp sau này giữa các đương sự có tranh chấp
và có yêu cầu thì sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.
[4] Xét về án phí dân sự sơ thẩm: Bà M phải chịu án phí ly hôn là 300.000
đồng theo quy định tại Điều 147 BLTTDS và điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội (Nghị quyết số: 326). Bà M đã dự nộp tiền tạm ứng án phí
trước tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được
chuyển thu đối trừ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
238 của BLTTDS; Điều 51, Điều 56 LHNGĐ; khoản 2 Điều 7, khoản 3 Điều 11
Nghị quyết 01; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326.
1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị M.
- Về hôn nhân: Cho bà Huỳnh Thị Minh ly H với ông Danh C.
Giấy chứng nhận kết hôn số: 284/2002 ngày 03/10/2002 của UBND xã K,
huyện T, tỉnh Cà Mau hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị M phải nộp án phí ly hôn là
300.000 đồng, bà Huỳnh Thị M đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005378 ngày 29/7/2024 tại Chi cục
thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối
trừ.
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong
hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau (gửi mail);
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- Chi cục THADS huyện Trần Văn Thời;
- UBND xã Khánh Hưng;
- Đương sự;
- Lưu HSVA, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trương Huỳnh Hải
Tải về
Bản án số 465/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 465/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm