Bản án số 09/2024/KDTM-PT ngày 25/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/KDTM-PT ngày 25/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 09/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/12/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vào ngày 01/6/2011, giữa Ngân hàng TMCP Đ1 (P1) và bị đơn D1, nay là Công ty TNHH MTV V (gọi tắt Công ty V) có ký kết hợp đồng tín dụng số 42/2011/HĐHM-DN.VL, cụ thể
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH LONG Độc lập – Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 09/2024/KDTM-PT
Ngày: 25 - 12 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Sơn Nữ Phà Ca
Bà Nguyễn Thị Kim Chi
Bà Đặng Thị Ánh Bình
Thư ký tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Cao Ngọc Quí - Thư ký Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long: Bà Trn Th Trc Lâm
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 25 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long
xét xử phc thẩm vụ án thụ số: 10/2024/TLPT-KDTM ngày 02 tháng 10 năm
2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do bản án kinh doanh thương mại thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long bị kháng
cáo và kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phc thẩm số: 16/2024/QĐ-PT
ngày 05 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ1; Địa chỉ: Số B N, phường T, quận
H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đình L Chức vụ: Chủ
tịch Hội đồng Quản trị.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Hoàng Trung N Chức vụ:
Phó Giám đốc, Khối Quản T cấu trc tài sản. (Giấy uỷ quyền số
10772/UQ-PVB ngày 10/6/2020).
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Nguyễn Hoàng Trung N: (Giấy
2
uỷ quyền số 1602/UQ-PVB ngày 10/6/2022).
1. Ông Võ Tuấn H Giám đốc KHDN.
2. Ông Nguyễn Thành T1 Chuyên viên tố tụng.
3. Ông Lê Tiến D Chuyên viên thu giữ tài sản.
Cùng địa chỉ: Lu F, A T, phường A, quận N, Thành phố Cn Thơ.
- B đơn: Công ty TNHH MTV V (Ngừng hoạt động); Địa chỉ: B ấp H,
xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Thành Đ Giám đốc; Địa chỉ:
Tổ G, ấp V, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phan Thành Đ: Chị Phan Kim
N1; Địa chỉ: Số A, đường T, phường C, quận N, Thành phố Cn Thơ. (Giấy uỷ
quyền ngày 18/8/2022).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phan Văn T2, sinh năm 1955.
2. Bà Trn Thị Bích T3, sinh năm 1960.
Cùng địa chỉ: Tổ G, ấp V, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo uỷ quyền của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông Phan Văn T2, Trần Thị Bích T3: Chị Phan Kim N1; Địa chỉ: Số A,
đường T, phường C, quận N, Thành phố Cn T. (Giấy uỷ quyền ngày
21/12/2024).
Ngưi kháng cáo: Ngân hàng TMCP Đ1.
Viện kiểm sát kháng nghị: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
NHẬN THẤY:
Trong Đơn khởi kiện ngày 06/6/2022 các lời khai tiếp theo trong quá
trình tố tụng tại Tóa án, nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần P nay là
Ngân hàng thương mại cổ phần Đ1 (viết tắt là P1) trình bày:
Vào ngày 01/6/2011, giữa Ngân hàng TMCP Đ1 (P1) bị đơn D1, nay
Công ty TNHH MTV V (gọi tắt Công ty V) kết hợp đồng tín dụng số
42/2011/HĐHM-DN.VL, cụ thể: P1 cho Công ty V vay số tiền 460.000.000
đồng, mục đích vay đbổ sung vốn kinh doanh, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất
3
26%/năm, áp dụng lãi suất thả nổi thay đổi 01 tháng trên ln (khế ước nhận nợ
ngày 06/12/2011 số tiền 460.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng). Ông Phan
Văn T2, Trn Thị Bích T3 đứng bảo lãnh thế chấp tài sản gồm: Thửa đất
số 320, tờ bản đồ số 4, diện tích 435 m
2
, mục đích sử dụng đất thổ quả, gắn liền
căn nhà cấp 4, tọa lạc ấp V, H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số B 494981 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày
28/8/1993 ông Phan Văn T2 đứng tên quyền sử dụng đất.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, phía bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng, hiện bị đơn còn nợ P1 tính đến ngày 31/5/2022 số tiền vay
vốn gốc 76.692.435 đồng, tổng lãi 1.018.156.669 đồng, tổng cộng vốn, lãi bằng
1.094.849.104 đồng, nay Ngân hàng tính lãi buộc bị đơn trả số tiền lãi còn nợ
573.272.823 đồng. Đến ngày 06/9/2022 phía bị đơn đã trả được phn vốn gốc
76.692.435 đồng, lãi chưa thanh toán.
Do phía bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, P1 yêu cu Tòa án
giải quyết buộc bị đơn nghĩa vụ trả lại cho Ngân hàng số tiền lãi:
573.272.823 đồng.
Trường hợp phía bị đơn không thanh toán hết nợ vay cho Ngân hàng thì
toàn bộ tài sản thế chấp bị bán đấu giá thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Trong đơn yêu cầu ngày 28/9/2022 các lời khai tiếp theo trong quá
trình tố tụng tại Tòa án, người đại diện hợp pháp bị đơn Phan Thành Đ
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phan Văn T2, Trần Thị Bích T3 trình
bày:
Công ty V thừa nhận ngày 01/6/2011 giữa P1 và bị đơn Công ty V có ký
kết hợp đồng tín dụng số 42/2011/HĐHM-DN.VL, cụ thể: P1 cho Công ty V
vay số tiền 460.000.000 đồng, phía ông T2, Bích T3 bảo lãnh thế chấp
quyền sử dụng đất như Ngân hàng trình bày. Đến ngày 31/5/2022, Công ty V
còn nợ Ngân hàng số tiền vay vốn gốc 76.692.435 đồng. Nay phía bị đơn Phan
Thành Đ đồng ý trả số tiền vốn gốc còn nợ 76.692.435 đồng, số tiền lãi
573.272.823 đồng đề nghị Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện do hết thời hiệu
khởi kiện. Ngày 06/9/2022 phía bđơn đã trả xong vốn gốc 76.692.435 đồng.
Phía bị đơn và ông T2, T3 yêu cu P1 trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã thế chấp cho ông T2, bà T3.
4
Tại bản án kinh doanh thương mại thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long đã quyết
định:
Căn cứ Điều 147, 184; điểm e khoản 1 Điều 217 Điều 218 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 471, 474 Bộ luật dân sự 2005; Điều 429, 688 Bộ luật dân
sự 2015; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 03/2012/NQ-
HĐTP ngày 03/12/2012 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
thương mại cổ phn Đ1.
Đình chỉ giải quyết đối với yêu cu khởi kiện của Ngân hàng thương mại
cổ phn Đ1 về buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên V phải trả cho
Ngân hàng số tiền lãi còn lại 573.272.823 đồng. Đương sự không có quyền khởi
kiện yêu cu Tòa án giải quyết lại vụ án theo quy định của pháp luật.
2. Về tài sản thế chấp: Buộc Ngân hàng thương mại cổ phn Đ1 có nghĩa
vụ trả lại ông Phan Văn T2, Trn Thị Bích T3 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số B 494981 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 28/8/1993 ông
Phan Văn T2 đứng tên quyền sử dụng đất, thửa đất số 320, tờ bản đồ số 4, diện
tích 435 m
2
, mục đích sử dụng đất thổ quả, gắn liền căn nhà cấp 4, tọa lạc ấp V,
xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí thẩm, quyền kháng cáo và nghĩa
vụ thi hành án của đương sự theo luật định.
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ1 kháng
cáo với nội dung: Ngân hàng TMCP Đ1 (P1) yêu cu huỷ Bản án thẩm số
01/2024/KDTM-ST ngày 29/7/2024 của Tán nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh
Long, yêu cu cấp phc thẩm chấp nhận toàn byêu cu khởi kiện của nguyên
đơn buộc Công ty TNHH MTV V (D1) thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo nội
dung Hợp đồng tín dụng số 42/2011/HĐHM-DN.VL ngày 01/6/2011 Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 42/2011/HĐTC-DN.VL ngày 01/6/2011 (và
các phụ lục đã ký). Trường hợp Công ty TNHH MTV V (D1) không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thì P1 quyền phát mãi tài sản thế chấp thửa đất số 320, tờ
bản đồ số 0004, diện tích 435m
2
, mục đích sử dụng đất thổ quả, gắn liền căn nhà
cấp 4, toạ lạc tại ấp V, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Trường hợp xử lý tài sản
5
bảo đảm không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho P1 thì Công ty TNHH MTV V
(D1) có trách nhiệm thanh toán dứt điểm nghĩa vụ nợ đối với P1 theo quy định.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long có
Quyết định kháng nghị số 154/QĐ-VKS-KDTM ngày 29/8/2024 đối với bản án
thẩm số 01/KDTM-ST ngày 29/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh
Vĩnh Long với nội dung: Đề nghị Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phc
thẩm vụ án theo hướng Huỷ toàn bộ Bản án kinh doanh thương mại thẩm,
chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết theo luật định.
Ti phiên tòa phc thm:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ1 giữ
nguyên yêu cu khởi kiện, yêu cu buộc Công ty TNHH MTV V trả số tiền lãi
573.272.823 đồng, nếu thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo nội dung Hợp đồng tín
dụng số 42/2011/HĐHM-DN.VL ngày 01/6/2011 Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất số 42/2011/HĐTC-DN.VL ngày 01/6/2011 (và các phụ lục đã ký).
Trường hợp Công ty TNHH MTV V (D1) không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì
P1 có quyền phát mãi tài sản thế chấp là thửa đất số 320, tờ bản đồ số 0004, diện
tích 435m
2
, mục đích sử dụng đất thổ quả, gắn liền căn nhà cấp 4, toạ lạc tại ấp
V, H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Trường hợp xử tài sản bảo đảm không đủ
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho P1 thì Công ty TNHH MTV V (D1) trách
nhiệm thanh toán dứt điểm nghĩa vụ nợ đối với P1 theo quy định.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long giữ nguyên yêu cu
kháng nghị. Đề nghị Huỷ Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/KDTM-
ST ngày 29/7/2024 của Tán nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long. do: Bị
đơn đã thừa nhận nợ tại Biên bản hoà giải ngày 24/8/2022 thể hiện còn nợ gốc
76.692.435 đồng nên bắt đu lại thời hiệu khởi kiện kể từ ngày 25/8/2022.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn thừa nhận bị đơn không trả vốn, lãi
theo thoả thuận đã vi phạm; Anh Đ chỉ trả vốn được một vài ln, còn lại đa số là
do chị N1 trả, bao gồm nhiều ln từ tháng 6/2012 đến hạn trả 460.000.000 đồng
anh Đ không trả tiếp, sau đó chị N1 trả ngày 15/10/2013, số n còn
359.996.548 đồng. Ngày 24/12/2016, số nợ còn 96.692.435 đồng. Ngày
09/11/2021, số nợ n 76.692.435 đồng. Ngày 06/9/2022, trả được 76.692.435
đồng. Anh Đ đã không còn địa phương không liên lạc được. Đại diện bị
đơn không đồng ý với kháng cáo của nguyên đơn kháng nghị của Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
6
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử người
tham gia tố tụng: Tất cả đều tuân thủ đng quy định của pháp luật từ khi thụ
vụ án đến xét xử phc thẩm.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 3 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân
sự; khoản 3 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U
ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý, sử
dụng án phí và lệ phí Toà án. Đề nghị:
- Chấp nhận toàn bộ kháng nghị của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh
Long.
- Chấp nhận kháng cáo của Ngân hàng TMCP Đ1.
- Huỷ Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 01/2024/KDTM-ST
ngày 29/7/2024 của Toà án nhân dân huyện T, chuyển hồ vụ án cho Toà án
cấp sơ thẩm giải quyết lại theo luật định.
- Về án phí thẩm: Do huỷ án sơ thẩm nên tiền án phí sẽ được xem xét
giải quyết lại theo quy định pháp luật.
- Về án phí phc thẩm: Do huỷ án thẩm nên người kháng cáo Ngân
hàng TMCP Đ1 không phải chịu.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án cấp thẩm tiến hành
thu thập chứng cứ lấy lời khai đương sự. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm không
chuyển hồ cho Viện kiểm sát tham gia phiên tòa thẩm thực hiện không
đng theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 27 Thông liên tịch
02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp
giữa Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, chấp nhận kháng nghị của Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
[1.2] Xét kháng nghị của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long về
việc Toà án cấp sơ thẩm thiếu sót trong việc xác định người tham gia tố tụng của
Ngân hàng: Xét Ngân hàng đã cử ông Nguyễn Hoàng Trung N, chức vụ Phó
7
Giám đốc – Khối Quản lý và T cấu trc tài sản theo Giấy uỷ quyền s
10772/UQ-PVC ngày 10/6/2020 (BL 19-21) và cử ông Nguyễn Thành T1,
chuyên viên tố tụng tham gia vụ án với tư cách người đại diện theo uỷ quyền của
ông Nguyễn Hoàng Trung N theo Giấy uỷ quyền số 1602/UQ-PVC ngày
10/6/2022 là đng theo thủ tục uỷ quyền của tổ chức do luật định. Theo quy định
tại Điều 12, Điều 13 Luật Doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung năm 2022; Điều 85 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Toà án phải ghi nhận đy đủ theo thứ tự người
đại diện theo pháp luật ông Nguyễn Đình L, chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị;
người đại diện theo uỷ quyền ông Nguyễn Hoàng Trung N, chức vụ Phó Giám
đốc Khối Quản T cấu trc tài sản; người đại diện theo uỷ quyền của ông
Nguyễn Hoàng Trung N ông Nguyễn Thành T1. Tuy nhiên, Toà án cấp
thẩm chỉ ghi nhận ông Nguyễn Thành T1 người đại diện hợp pháp của Ngân
hàng trong bản án thẩm và trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp thẩm
chưa đy đủ gây ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân hàng. Đây sai sót của
Toà cấp sơ thẩm.
[1.3] Xét Hợp đồng tín dụng số 42/2011/HĐHM-DN.VL ngày 01/6/2011
giữa Ngân hàng và Công ty V, Ngân hàng cho Công ty V vay số tiền
460.000.000 đồng; thời hạn 6 tháng; lãi suất 26%/năm cho tháng đu tiền; trả lãi
tính theo nợ thực tế, trả lãi 01 tháng/kỳ; trả gốc; cuối kỳ. Theo Bảng tính
lãi theo Hợp đồng tín dụng, khách hàng DNTN Phan Thành Đ tức Công ty
TNHH MTV V do Ngân hàng cung cấp (BL 159-160) ghi nhận:
- Từ ngày 06/12/2011 đến ngày 06/5/2012: Không trả vốn gốc, lãi;
- Từ ngày 06/6/2012 đến ngày 15/10/2013: Trả một phn gốc vay, còn
nợ 359.996.548 đồng tiền gốc và lãi;
- Từ ngày 16/10/2013 đến ngày 24/12/2016: Trả một phn gốc vay, còn
nợ 96.692.943 đồng và lãi;
- Đến ngày 05/9/2022: Trả một phn gốc vay, còn nợ 76.692.435 đồng
và lãi.
Tại phiên toà, Ngân hàng cũng thừa nhận khoản vay 460.000.000 đồng
theo Hợp đồng tín dụng 42/2011/HĐHM-DN.VL ngày 01/6/2011 do Công ty V
vay với thời hạn 6 tháng ông Đ không trả lãi trong suốt thời hạn vay, khi
khoản vay đến hạn trngày 06/6/2012 thì N1 em của ông Đ đã tự nguyện
trả thay tiền vốn gốc trong nhiều năm liên tục từ năm 2012 đến năm 2016. Ngân
8
hàng cũng thừa nhận đã liên hệ với N1 để yêu cu trả nợ đồng ý với
phương thức chỉ trả vốn, không trả lãi này.
Ngày 06/6/2022, Ngân hàng P1 khởi kiện Công ty TNHH MTV V tại
Toà án nhân dân huyện L, tỉnh Vĩnh Long. Tại Biên bản hoà giải ngày
24/8/2022, người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn thừa nhận D1 (Công ty
TNHH MTV V) vay của nguyên đơn số tiền gốc 460.000.000 đồng, hiện
còn nợ lại gốc 76.692.435 đồng. Bị đơn chỉ đồng ý trả ngốc 76.692.435
đồng đến ngày 31/8/2022 sẽ thanh toán số tiền gốc. Còn tiền lãi không đồng ý
thanh toán hết thời hiệu khởi kiện. Tại Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự số 02/2022/QĐST-DS ngày 29/9/2022, Toà án nhân dân huyện L đình
chỉ giải quyết vụ án do hết thời hiệu khởi kiện. Tại Quyết định số 02/2023/QĐ-
PT ngày 07/4/2023 của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long giải quyết kháng cáo
đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đã huỷ quyết định đình chỉ số
02/2022/QĐST-DS của Toà án nhân dân huyện L chuyển hồ vụ án về cho
Toà án nhân dân huyện Long Hồ để tiếp tục giải quyết vụ án.
Xét Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày
29/7/2024 của Toà án nhân dân huyện T nhận định hết thời hiệu khởi kiện đối
với số tiền lãi còn lại 573.272.823 đồng, từ đó đình chỉ giải quyết đối với yêu
cu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ1 không xem xét đến tính hiệu lực
pháp luật của Quyết định số 02/2023/QĐ-PT ngày 07/4/2023 của Toà án nhân
dân tỉnh Vĩnh Long và không xem xét đến tình tiết có trong hồ sơ vụ án, gây ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ1.
[2] Xét kháng cáo của Ngân hàng TMCP Đ1 kháng cáo với nội dung:
Ngân hàng TMCP Đ1 (P1) yêu cu huỷ Bản án thẩm số 01/2024/KDTM-ST
ngày 29/7/2024 của T án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long, yêu cu cấp
phc thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cu khởi kiện của nguyên đơn là buộc Công ty
TNHH MTV V (D1) thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo nội dung Hợp đồng tín dụng
số 42/2011/HĐHM-DN.VL ngày 01/6/2011 và Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 42/2011/HĐTC-DN.VL ngày 01/6/2011 (và các phụ lục đã ký).
Trường hợp Công ty TNHH MTV V (D1) không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì
P1 có quyền phát mãi tài sản thế chấp là thửa đất số 320, tờ bản đồ số 0004, diện
tích 435m
2
, mục đích sử dụng đất thổ quả, gắn liền căn nhà cấp 4, toạ lạc tại ấp
V, H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Trường hợp xử tài sản bảo đảm không đủ
9
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho P1 thì Công ty TNHH MTV V (D1) trách
nhiệm thanh toán dứt điểm nghĩa vụ nợ đối với P1 theo quy định.
Tuy nhiên, do cấp sơ thẩm nhận định đã hết thời hiệu khởi kiện đối với số
tiền lãi đình chỉ giải quyết đối với yêu cu khởi kiện của Ngân hàng nên
không xem xét nội dung yêu cu kháng cáo của nguyên đơn. Đây sai sót của
cấp sơ thẩm, cấp phc thẩm không thể khắc phục được.
Từ những phân tích trên, xét thấy cn phải huỷ Bản án kinh doanh thương
mại thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày 29/7/2024 của Toà án nhân dân huyện
T chuyển hồ vụ án cho Toà án cấp thẩm giải quyết lại theo thủ tục
thẩm để đảm bảo quyền lợi cho các đương sự trong vụ án. Do đó, có căn cứ chấp
nhận kháng nghị của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long, chấp nhận kháng
cáo của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ1.
[3] Về án phí dân sự phc thẩm: do Bản án thẩm bị huỷ để giải quyết
lại theo thủ tục thẩm nên người kháng cáo Ngân hàng TMCP Đ1 không phải
chịu án phí dân sự phc thẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về án phí lệ phí Tòa án. Hoàn trả cho Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí phc
thẩm 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ Khoản 4 Điều 308, Điều 310 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Điều 26, khoản 3 Điều 29 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy định về mức, thu, miễn, giảm, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận kháng nghị của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ1.
1. Huỷ Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 01/2024/KDTM-ST
ngày 29/7/2024 của Toà án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Chuyển hồ sơ vụ
án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
2. Án phí dân sự phc thẩm: Đương skhông phải chịu án pdân sự
phc thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đ1 số tiền tạm ứng án phí dân sự
10
phc thẩm 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) đã nộp theo Biên lai thu số 0011496
ngày 14/8/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
3. Về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm sẽ được xác định lại khi giải quyết lại
vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Bản án phc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- CA: 01;
- TANDTC: 01;
- VKSND TVL: 02;
- TAND HTO: 01;
- VKSND HTO: 01;
- Chi Cục THADS HTO: 01;
- Đương sự: 04;
- HCTP: 01;
- KTNV&THA: 01;
- Lưu: 04.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Sơn Nữ Phà Ca
Tải về
Bản án số 09/2024/KDTM-PT Bản án số 09/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/KDTM-PT Bản án số 09/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất