Bản án số 110/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 110/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 110/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 110/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 110/2024/DSST
Ngày: 27-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Văn Bài;
Ông Nguyễn Hồng Quân.
- Tký phiên tòa: Thạch Thị Minh Châu- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu
Cần xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 321/2024/TLST-DS, ngày 04-3-
2024, vviệc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; theo theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 154/2024/QĐXXST-DS, ngày 22-7-2024; Quyết định hoãn phiên
tòa số: 140/2024/QĐXXST-DS, ngày 08-8-2024; giữa:
Nguyên đơn: Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn VN; Địa
chỉ: 02 Láng H, phường Thành C, quận BĐ, thành phố Hà Nội.
Người đại diện cho ngân hàng: Ông Nguyễn Trung Q-Chức vụ: Giám
đốc Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn VN chi nhánh huyện Tiểu
Cần (Có đơn xin vắng mặt);
Bị đơn: Chị Kim Thị Sa Ph, sinh năm 1976; Địa chỉ: Ấp Cao Một, xã Tân
Hòa, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết người đại diện cho nguyên đơn
trình bày:
Vào ngày 16/10/2019 chị Kim Thị Sa Ph NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện TC, phòng giao dịch Long Thới hợp đồng tín dụng số:
7404LVQ201904537 cho chị Sa Ph vay số tiền vốn bằng 70.000.000 đồng, mục
đích vay: phục vụ hoạt động kinh doanh hoặc nhu cầu đời sống; lãi suất tiền vay
10,5%/năm tại thời điểm nhận nợ, lãi suất quá hạn bằng 150% so với lãi suất
trong hạn; hạn trả nợ gốc được phân thành 03 kỳ, cụ thể: Kỳ 01: ngày
12/10/2021 trả bằng 20.000.000 đồng; Kỳ 02: ngày 12/10/2022 trả bằng
25.000.000 đồng; Kỳ 03: ngày 12/10/2023 trả bằng 25.000.000 đồng, chị Sa Ph
vay tín chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phát hành số BH078054 do
UBND huyện Tiểu Cần cấp ngày 31/5/2012, thuộc thửa đất số 335, tờ bản đồ số
2
1, diện tích 3.417,3m
2
, loại đất trồng cây lâu năm, tọa lạc p Cao Một,
Tân Hòa, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh do Kim Thị Sa Ph đứng tên trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng chị Sa Ph không thực hiện việc trả nợ
như đã ký, ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở, nhưng phía chị Sa Ph vẫn không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán, ngân hàng đã chuyển toàn bộ nợ vay sang nợ quá
hạn.
Đại diện cho ngân hàng yêu cầu chị Kim Thị Sa Ph trả cho ngân hàng
tổng cộng bằng 109.559.552 đồng (Trong đó vốn gốc bằng 70.000.000 đồng,
tiền lãi trong hạn bằng 18.360.274 đồng, lãi quá hạn bằng 18.276.987 đồng, tiền
lãi chậm trả bằng 2.922.291 đồng) tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử cho đến
khi anh Kính thanh toán xong hợp đồng.
Đối với bị đơn: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện niêm yết
công khai hợp lệ các thủ tục như Thông báo về việc thụ vụ án, các Thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng chị Sa Ph
không đến Tòa án tham gia tố tụng, Tòa án không tiến hành lấy lời khai được đối
với chị Sa Ph, nên không xác định được những tình tiết nào của vụ án các
bên đã thống nhất không thống nhất. Vì vậy Tòa án căn cứ vào các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ án.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn cung cấp cho Tòa án 01
bộ hồ vay vốn (bản photo chứng thực do ngân hàng cung cấp) gồm: 01
đơn khởi kiện ngày 17/8/2023 (Bản chính); hợp đồng tín dụng số:
404LVQ201904537, ngày 16/10/2019; báo cáo đề xuất cho vay, báo cáo đề xuất
giải ngân kiêm giấy nhận nợ; phương án sử dụng vốn; Giấy CNQSD đất thửa
335; quyết định ủy quyền thực hiện ủy quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án;
Bị đơn không có cung cấp chứng cứ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quan hệ tranh chấp trong vụ án “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”, bđơn trú tại huyện Tiểu Cần theo quy định tại Điều 35, 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Tiểu Cần; Bị đơn không có yêu cầu phản tố.
Đại diện ngân hàng đơn xin vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án;
Chị Kim Thị Sa Ph vắng mặt, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.
[2] Về nội dung: Ngày 16/10/2019 NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện TC, phòng giao dịch Long Thới với chị Kim Thị Sa Ph hợp đồng
tín dụng số: 7404LVQ201904537 cho ch Sa Ph vay số tiền vốn gốc bằng
70.000.000 đồng; mục đích vay: phục vụ hoạt động kinh doanh hoặc nhu cầu
đời sống; lãi suất tiền vay bằng 10,5%/năm tại thời điểm nhận nợ, lãi suất quá
3
hạn bằng 150% so với lãi suất trong hạn; hạn trả nợ gốc được phân thành 03 kỳ,
cụ thể: Kỳ 01: ngày 12/10/2021 trả bằng 20.000.000 đồng; Kỳ 02: ngày
12/10/2022 trả bằng 25.000.000 đồng; Kỳ 03: ngày 12/10/2023 trả bằng
25.000.000 đồng.
[3] Đối với chị Kim Thị Sa Ph mặc dù không đến Tòa án để giải quyết vụ
kiện với ngân hàng, quá trình giải quyết Tòa án sao gửi các chứng cứ
ngân hàng nộp khởi kiện để chị ý kiến hoặc phản bác về nội dung ngân
hàng khởi kiện. Quá trình giải quyết chị Sa Ph không ý kiến phản bác về nội
dung ngân hàng khởi kiện, Hội đồng xét xử căn cứ vào những chứng cứ có trong
hồ sơ vụ án để giải quyết vụ án.
[4] Theo hợp đồng tín dụng số: 7404LVQ201904537, ngày 16/10/2019 có
đủ căn cứ để xác định chị Sa Ph đã nhận đủ số tiền vốn gốc bằng 70.000.000
đồng, trong thời gian thực hiện hợp đồng chị Sa Ph đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
theo phân kỳ được ghi trong hợp đồng tín dụng mà chị đã ký với ngân hàng, tính
đến ngày 27/8/2024 tổng cộng chị Sa Ph nợ ngân hàng bằng 109.559.552 đồng
(Trong đó vốn gốc bằng 70.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn bằng 18.360.274
đồng, lãi quá hạn bằng 18.276.987 đồng, tiền lãi chậm trả bằng 2.922.291 đồng).
Xét thấy, hợp đồng tín dụng giữa ngân ng với chị Sa Ph hoàn toàn tự
nguyện, nội dung hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp
luật. Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng buộc chị Kim
Thị Sa Ph nghĩa vụ trả toàn bộ tiền vốn vay và lãi cho ngân hàng. Kể từ ngày
28/8/2024 nếu chị Sa Ph không trả được nợ thì còn phải chịu lãi suất theo mức
lãi suất được ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký.
[5] Theo hợp đồng tín dụng số: 7404LVQ201904537, ngày 16/10/2019,
chị Sa Ph tín chấp cho ngân hàng 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
diện tích 3.417,3m
2
, thuộc thửa đất số 335, tờ bản đồ số 1, loại đất và trồng
cây lâu năm, tọa lạc ấp Cao Một, xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, số
phát hành số BH078054 do UBND huyện Tiểu Cần cấp ngày 31/5/2012 do Kim
Thị Sa Ph đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do ngân hàng với
chị Sa Ph không lập hợp đồng thế chấp tài sản bằng quyền sử dụng đất nên
không xem xét. Từ những nhận định nêu trên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của ngân hàng là có căn cứ.
[6] Ván phí sơ thẩm: Buộc bị đơn chị Kim Thị Sa Ph phải chịu theo quy
định của pháp luật; Ngân hàng không phải chịu án phí;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 273, 280 của Bộ luật T
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào Điều 90, 91 của Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
4
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp
phát triển nông thôn VN.
2. Buộc chị Kim Th Sa Ph trách nhiệm trả cho Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn VN tổng cộng bằng 109.559.552 đồng (Trong đó
vốn gốc bằng 70.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn bằng 18.360.274 đồng, lãi quá
hạn bằng 18.276.987 đồng, tiền lãi chậm trả bằng 2.922.291 đồng).
Kể từ ngày 28/8/2024 cho đến khi thi hành án xong đối với số tiền nợ gốc
chưa trả, bên phải thi hành án còn phải tiếp tục trả lãi theo lãi suất ghi trong
hợp đồng tín dụng số: 7404LVQ201904537, ngày 16/10/2019 cho đến khi thi
hành án xong.
3. Sau khi chị Kim Thị Sa Ph thanh toán hết nvay, Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn VN trách nhiệm trả lại 01 Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất diện tích 3.417,3m
2
, thuộc thửa đất số 335, tờ bản đồ s1,
loại đất trồng cây u năm, tọa lạc ấp Cao Một, Tân Hòa, huyện Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh, số phát hành số BH078054 do UBND huyện Tiểu Cần cấp
ngày 31/5/2012 do Kim Thị Sa Ph đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho chị Sa Ph.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bị đơn chị Kim Thị Sa Ph phải chịu 5.477.977 đồng án phí dân sự
thẩm.
Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn VN không phải chịu án
phí; Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp bằng 2.235.000 đồng theo biên
lai thu tiền s0000434 ngày 01-3-2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh trả lại cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn VN.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc
thẩm.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dƣơng Thị Mỹ Chấm
5
Tải về
Bản án số 110/2024/DS-ST Bản án số 110/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 110/2024/DS-ST Bản án số 110/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất