Bản án số 05/2024/KDTM-PT ngày 05/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2024/KDTM-PT ngày 05/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 05/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/12/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của người có quyền lợi liên quan ông Bùi Quang T. Sửa một phần bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 05/2023/KDTM-PT
Ngày 05 - 12 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Ngọc Sâm.
Các thẩm phán: 1. Ông Văn Công Dần.
2. Bà Nguyễn Thị My My.
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Khánh Chi Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Hải Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét
xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 03/2024/KDTM
PT ngày 07/10/2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 08/2024/KDTM-ST ngày
12/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk bị
kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s03/2024/QĐ-PT ngày
04 tháng 11 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2024/QĐ-PT ngày
25/11/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần B
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thành Đ và ông Lê Văn Thiện
Q; địa chỉ: Số E N, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (ông Đ có mặt, ông Q vắng mặt).
- Bị đơn: ng ty TNHH X; địa chỉ: B N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk
Lắk
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Văn V; địa chỉ: A H, phường T,
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Phạm Văn K, bà Thị Hồng P; địa chỉ: TDP H, phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Văn V; địa chỉ: A H, phường T,
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông K: Luật sư Đào Ngọc M
Công ty L1 chi nhánh B1; địa chỉ: H H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (có mặt).
+ Ông Bùi Quang T (vắng mặt);
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn L; địa chỉ: Tổ dân phố D,
phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (có mặt).
Người kháng cáo: Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Bùi Quang
T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn trình bày:
Công Ty TNHH X Ngân hàng TMCP B Chi nhánh Đ1 đã cùng kết
các Hợp đồng tín dụng số 0518/2017/HĐTD2/BVB25 ngày 18/05/2017, Hợp
đồng tín dụng số 0958/2018/HĐTD1/BVB25 ngày 17/08/2018 Khế ước
nhận nợ kèm theo (“Khế ước nhận nợ”), chi tiết như sau:
Hợp đồng tín dụng (Cho vay từng lần đối với khách hàng là pháp nhân) số:
0518/2017/HĐTD2/BVB25 ngày 18/05/2017, cụ thể như sau: Số tiền là:
450.000.000 đồng (Bốn trăm năm mươi triệu đồng); Mục đích sử dụng vốn: Đầu
mua xe ô bán tải Ford Ranger: Thời hạn vay: 48 tháng. Các kỳ trả nợ, lãi
suất cho vay được quy định cụ thể trong Hợp đồng tín dụng (các) Khế ước
nhận nợ đã kết. Đối với khoản vay này Công Ty TNHH X đã trả hết tiền gốc
nhưng chưa trả đủ tiền lãi, số tiền lãi còn nợ là 63.177.289 đồng.
Hợp đồng tín dụng (Cho vay theo hạn mức đối với khách hàng là pháp
nhân) số: 0958/2018/HĐTD1/BVB25 ngày 17/07/2018, cụ thể như sau: Số tiền
là: 1.620.800.000 đồng (Một tỷ sáu trăm hai mươi triệu tám trăm ngàn đồng);
Mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vào vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh: Thời hạn duy trì hạn mức: 12 tháng. Các kỳ trả nợ, lãi suất cho vay
được quy định cụ thể trong Hợp đồng tín dụng (các) Khế ước nhận nợ đã
kết.
3
Tài sản bảo đảm cho các khoản vay trên theo hợp đồng thế chấp tài sản số
1130719.A.15.HĐTC.ĐL ngày 06/7/2015; Hợp đồng thế chấp xe máy chuyên
dùng số 1130719.A.17.HĐTC.ĐL ngày 16/5/2017; Hợp đồng thế chấp xe máy
chuyên dùng số 1130719.B.15.HĐTC.ĐL ngày 22/10/2015; Hợp đồng thế chấp
xe ô tô số 1130719.B.17.HĐTC.ĐL ngày 18/5/2017, bao gồm:
- Tài sản 1: Bất động sản tại phường T, Thành phố B, tỉnh Đăk Lăk: thửa
đất số 335a, tờ bản đồ số 1 theo giấy chứng nhận QSD đất số AC 536614, số
vào số cấp GCN H-00345 do UBND Thành phố B cấp ngày 19/8/2005, đăng
thay đổi chủ do Văn phòng đăng quyền sử dụng đất - Phòng tài nguyên
môi trường Thành phố B, Tỉnh Đăk Lăk xác nhận ngày 24/06/2015 thuộc quyền
sử dụng sở hữu của ông Phạm Văn K và bà Lê Thị Hồng P1.
- Tài sản 2: Máy đào bánh xích HITACHI EX310, biển số: 47XA 0328, Số
khung: 15R-10283, Số động cơ: 47X050006.
- Tài sản 3: Máy đào bánh xích hiệu KOBELCO SK60, biển số 47XA
1042, Số khung: LE-16173, Số động cơ: 776426.
- Tài sản 4: Máy ủi bánh xích KOMATSU D50P16, biển số 47XA 1041,
Số khung: D50P16-66181. Số động cơ: 4D130-1-19946.
- Tài sản 5: Máy đào bánh xích KOBELCO SK220, biển số 47XA 1043, Số
khung: LQ-02950, Số động cơ: 6D15-726229.
- Tài sản 6: Xe ô Ford Ranger XLS MT 2.2. BKS: 47C- 161.86, Số
khung: FF20HW684890, Số máy: P4AT2379982 theo Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô số 028975 do Phòng CSGT CA tỉnh Đ cấp ngày 18/05/2017 cho Công ty
TNHH X.
Trong quá trình trả nợ vay, Công ty TNHH X đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán nợ cho B2. Sự vi phạm nghĩa vụ của ng ty TNHH X đã ảnh hưởng tới
quyền và lợi ích hợp pháp của B2.
Sau khi Ngân hàng khởi kiện thì Công ty TNHH X đã trả cho Ngân hàng
thêm số tiền gốc 200.000.000 đồng. Ngân hàng thay đổi yêu cầu khởi kiện.
Tính đến ngày 12/06/2023, Công ty TNHH X còn nợ B2 tổng số tiền là:
2.162.395.378 đồng, cụ thể: Nợ gốc: 1.215.000.000 đồng; Nlãi: 947.395.378
đồng.
các lẽ trên, để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Ngân hàng TMCP
B, kính đề nghị Quý Tòa giải quyết các yêu cầu sau:
4
1. Buộc ng ty TNHH X nghĩa vụ thanh toán cho B2 tổng số tiền
2.162.395.378 đồng. Trong đó, số tiền ngốc: 1.215.000.000 đồng, nợ lãi tính
đến ngày xét xử, ngày 12/6/2024 là 947.395.378 đồng.
Ngoài số tiền nêu trên, Công ty TNHH X còn phải thanh toán các khoản
tiền lãi, tiền phạt theo thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng trên tổng số tiền
chưa thanh toán kể từ ngày 13/06/2024 đến ngày ng ty TNHH X thanh toán
hết các nghĩa vụ cho B2.
2. Trong trường hợp kể từ ngày Bản án Quyết định của Tòa án hiệu lực
Công ty TNHH X không thanh toán toàn bộ khoản ncho B2, B2 quyền
đề nghị quan thi hành án thẩm quyền phát mãi tải sản thế chấp để thu hồi
khoản nợ. Chi tiết tài sản thế chấp theo các hợp đồng sau: Hợp đồng thế chấp tài
sản số 1130719.A.15.HĐTC.ĐL ngày 06/7/2015; Hợp đồng thế chấp xe máy
chuyên dùng số 1130719.A.17.HĐTC.ĐL ngày 16/5/2017; Hợp đồng thế chấp
xe máy chuyên dùng số 1130719.B.15.HĐTC.ĐL ngày 22/10/2015; Hợp đồng
thế chấp xe ô tô số 1130719.B.17.HĐTC.ĐL ngày 18/5/2017.
Bị đơn Công ty TNHH X trình bày:
Giữa Công ty TNHH X do ông Phạm Văn K làm giám đốc Ngân hàng
TMCP B Chi nhánh Đ1 đã cùng kết các Hợp đồng tín dụng số
0518/2017/HĐTD2/BVB25 ngày 18/05/2017, Hợp đồng tín dụng số
0958/2018/HĐTD1/BVB25 ký ngày 17/08/2018 và Khế ước nhận nợ kèm theo.
Tính đến ngày 12/06/2023, Công ty TNHH X còn nợ B2 tổng số tiền là:
2.162.395.378 đồng, cụ thể: Nợ gốc: 1.215.000.000 đồng; Nợ lãi: 947.395.378
đồng.
Để bảo đảm cho khoản vay này ông K thế chấp các tài sản theo các hợp
đồng thế chấp tài sản số 1130719.A.15.HĐTC.ĐL ngày 06/7/2015; Hợp đồng
thế chấp xe máy chuyên dùng số 1130719.A.17.HĐTC.ĐL ngày 16/5/2017; Hợp
đồng thế chấp xe máy chuyên dùng số 1130719.B.15.HĐTC.ĐL ngày
22/10/2015; Hợp đồng thế chấp xe ô số 1130719.B.17.HĐTC.ĐL ngày
18/5/2017, tài sản bao gồm: Bất động sản tại phường T, Thành phố B, tỉnh Đăk
Lăk: thửa đất số 335a, tờ bản đồ số 1 theo giấy chứng nhận QSD đất số AC
536614, số vào số cấp GCN H-00345 do UBND Thành phố B cấp ngày
19/8/2005. 01 Máy đào bánh xích HITACHI EX310, biển số: 47ΧΑ 0328; 01
Máy đào bánh xích hiệu KOBELCO SK60, biển số 47XA 1042; 01 Máy ủi bánh
xích KOMATSU D50P16, biển số 47ΧΑ 1041; 01 Máy đào bánh xích
KOBELCO SK220, biển số 47XA 1043; 01 Xe ô Ford Ranger XLS MT 2.2,
BKS: 47C - 161.86.
5
Trong đó riêng đối với tài sản thế chấp Bất động sản tại phường T,
Thành phố B, tỉnh Đăk Lăk: thửa đất số 335a, tờ bản đồ số 1 theo giấy chứng
nhận QSD đất số AC 536614, số vào số cấp GCN H-00345 do UBND Thành
phố B cấp ngày 19/8/2005 đang người sử dụng : Ông Bùi Quang T
Đỗ Thị N. Lý do: Ngày 28/5/2018 ông Phạm Văn K và vợ là bà Lê Thị Hồng P1
giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất cho ông Bùi Quang T
Đỗ Thị N đối với thửa đất số 335a, tờ bản đồ số 1, địa chỉ thửa đất:
phường T, Thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, diện tích 225,0m² theo Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất số AC 536614. Ông kết, P1 đã nhận số tiền 500.000.000
đồng của ông T, N. Về stiền 50.000.000 đồng P1 nhận của ông T vào
ngày 16/5/2018 không liên quan đến việc thoả thuận mua bán thửa đất trên nên
ông K và bà P1 không chấp nhận khấu trừ trong vụ án này.
- Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Công ty TNHH X chấp nhận
trả nợ cho Ngân hàng bằng phương án trả theo trình tự thi hành án dân sự. Bị
đơn đồng ý giao các tài sản thế chấp cho Ngân hàng xử lý để thu hồi vốn cho
ngân hàng.
- Đối với yêu cầu khởi kiện độc lập của ông T N thì ông K và P1
đề nghị tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
28/5/2018. Bởi lẽ hợp đồng này kết khi ông K đã thế chấp bất động sản tại
phường T, Thành phố B, tỉnh Đăk Lăk: thửa đất s335a, tờ bản đồ số 1 theo
giấy chứng nhận QSD đất số AC 536614, số vào số cấp GCN H-00345 do
UBND Thành phố B cấp ngày 19/8/2005 cho ngân hàng để vay vốn. Hợp đồng
này ng không được công chứng chứng thực. Ông K P1 đề nghị tr
cho ông T N số tiền 1.500.000.000 đồng. Đề nghị ông T, N giao lại
quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với thửa đất trên cho ông K, bà P1.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Bùi Quang T Đỗ Thị N
trình bày:
Vợ chồng ông T, bà N thoả thuận với ông K và bà P1 mua thửa đất thửa đất
số 335a, tờ bản đồ số 1 theo giấy chứng nhận QSD đất số AC 536614, số vào số
cấp GCN H-00345 do UBND Thành phố B cấp ngày 19/8/2005 với giá
800.000.000đ (tám trăm triệu đồng). chỗ tình cảm thông gia nên ông T, N
tin tưởng ông K P1 thống nhất mua thửa đất trên với giá 800.000.000
đồng.
Ngày 16/5/2018 ông T, bà N đưa tiền đặt cọc 50.000.000 đồng. P1
nhận tiền và ký vào giấy. Lý do trong giấy ghi mua bán lô đất ở phường T là ghi
nhầm, ông T, bà N chỉ mua duy nhất 01 lô đất tại phường T.
6
Sau khi thỏa thuận, ngày 28/5/2018 vợ chồng ông T, N đem
500.000.000đ, đến nhà ông K. Lúc này ông K đã soạn thảo “Hợp đồng mua bán
chuyển nhượng quyền sử dụng đất” ông T, bà N xem, thống nhất hai bên ký vào
hợp đồng, v chồng ông T, bà N trả và vợ chồng ông K nhận số tiền
500.000.000 đồng. Lúc này ông T, N không biết tài sản đã thế chấp ngân
hàng.
Đến tháng 6/2018, khi gom đủ số tiền 250.000.000đ, vợ chồng ông T, bà N
tới nhà yêu cầu vợ chồng ông K, đem bìa đỏ về làm hợp đồng sang nhượng
công chứng để sang tên bìa đỏ cho vợ chồng ông T, N, ông K P1 trình
bày khó khăn, hẹn đến cuối năm sẽ thực hiện. Vợ chồng ông T, N liên tục tới
nhà ông K, yêu cầu vợ chồng ông K thực hiện hợp đồng thì vợ chồng ông K
trình bày khó khăn và nhờ vợ chồng ông T, bà N thông cảm, để vợ chồng ông K
lo liệu rồi giao bìa đỏ cho vợ chồng ông T, N nhưng đến nay ông K, P1
vẫn chưa làm thủ tục sang tên thửa đất cho ông T, bà N.
Quá trình giải quyết vụ án ông T, N yêu cầu Toà án công nhận Hợp
đồng mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 28/5/2018 giữa ông T, bà
N và ông K bà P1.
Tuy nhiên tại phiên toà đại diện theo uỷ quyền của ông T, bà N thay đổi
yêu cầu khởi kiện độc lập: Đề nghị Toà án tuyên hiệu Hợp đồng mua bán
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 28/5/2018 giữa ông T, N ông K
P1. Đề nghị giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu. Yêu cầu ông K, bà P1
phải trả lại cho ông T, bà N khoản tiền chênh lệch do trượt giá tương ứng với
68,75 % giá trị hợp đồng là: 1.890.000.000 đồng. Trường hợp xtài sản của
công ty X thì đề nghị ưu tiên cho ông T, bà N mua lại lô đất trên.
Luật Đào Ngọc M trình bày quan điểm bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp cho ông Phạm Văn K Thị Hồng P1: Đơn kháng cáo của ông T
về nội dung ông T không lỗi 30% không xem xét mà giữ nguyên như án
thẩm, về xử một phần tài sản tranh chấp không phù hợp đất đã thế chấp
ngân hàng nên không đồng ý kháng cáo của ông T.
Tại bản án thẩm số 08/2024/KDTM-ST ngày 12/6/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk đã quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, 157, 158, 165 166, Điều 271, Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 117; 118; 119; 122, 123, 131; 292, 295, 298, 299, 301, 317,
318, 319, 463, 466, 468, 500, 501, 502 Bộ luật Dân sự
7
Căn cứ Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng 2010; khoản 3 Điều 167 của
Luật Đất đai năm 2003;
Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngânng TMCP B (B2)
Buộc Công ty TNHH X phải trả cho Ngân hàng TMCP B tổng số tiền
2.162.395.378 đồng. Trong đó, số tiền ngốc: 1.215.000.000 đồng, nợ lãi tính
đến ngày 12/6/2024 là 947.395.378 đồng.
Công ty TNHH X phải chịu tiền lãi phát sinh ktừ ngày 13/06/2024 theo
mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc căn cứ cần chấp nhận Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử
thẩm, bị đơn còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc
chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho
đến khi thanh toán xong khoản n gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín
dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ
của Ngân hàng cho vay thì lãi suất bđơn vay phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Sau khi Công Ty X trả nợ xong, thì Ngân hàng có nghĩa vụ trả lại cho Công
Ty X các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp giấy chứng nhận QSD đất số
AC 536614, số vào số cấp GCN H-00345 do UBND Thành phố B cấp ngày
19/8/2005, đăng thay đổi chủ do Văn phòng đăng quyền sử dụng đất -
Phòng tài nguyên môi trường Thành phố B, Tỉnh Đăk Lăk xác nhận ngày
24/06/2015 thuộc quyền sử dụng sở hữu của ông Phạm Văn K Thị
Hồng P1; Giấy chứng nhận đăng xe máy chuyên dùng đối với các tài sản:
Máy đào bánh xích HITACHI EX310, biển số: 47XA 0328, Số khung: 15R-
10283, Số động : 47X050006. Máy đào bánh xích hiệu KOBELCO SK60,
biển số 47XA 1042, Số khung: LE-16173, Số động cơ: 776426. Máy ủi bánh
xích KOMATSU D50P16, biển số 47XA 1041, Số khung: D50P16-66181. Số
động cơ: 4D130-1-19946. Máy đào bánh xích KOBELCO SK220, biển số 47XA
1043, Số khung: LQ-02950, Số động cơ: 6D15-726229; Giấy chứng nhận đăng
ký xe ô tô số 028975 do Phòng CSGT CA tỉnh Đ cấp ngày 18/05/2017 cho Công
ty TNHH X ô Ford Ranger XLS MT 2.2. BKS: 47C- 161.86, Số khung:
FF20HW684890, Số máy: P4AT2379982.
8
Trường hợp Công Ty X không trả được nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng
có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp - Hợp đồng thế chấp tài sản số
1130719.A.15.HĐTC.ĐL ngày 06/7/2015; Hợp đồng thế chấp xe máy chuyên
dùng số 1130719.A.17.HĐTC.ĐL ngày 16/5/2017; Hợp đồng thế chấp xe máy
chuyên dùng số 1130719.B.15.HĐTC.ĐL ngày 22/10/2015; Hợp đồng thế chấp
xe ô số 1130719.B.17.HĐTC.ĐL ngày 18/5/2017 đ thu hồi nợ cho Ngân
hàng. Tài sản gồm:
- Tài sản 1: Quyền sử dụng đất tài sản trên thửa đất số 335a, tờ bản đồ
số 1 theo giấy chứng nhận QSD đất số AC 536614, số vào số cấp GCN H-00345
do UBND Thành phố B cấp ngày 19/8/2005, đăng thay đổi chủ do Văn
phòng đăng quyền sử dụng đất - Phòng tài nguyên môi trường Thành phố
B, Tỉnh Đăk Lăk xác nhận ngày 24/06/2015 thuộc quyền sử dụng/ sở hữu của
ông Phạm Văn K và bà Lê Thị Hồng P1.
- Tài sản 2: Máy đào bánh xích HITACHI EX310, biển số: 47XA 0328, Số
khung: 15R-10283, Số động cơ: 47X050006.
- Tài sản 3: Máy đào bánh xích hiệu KOBELCO SK60, biển số 47XA
1042, Số khung: LE-16173, Số động cơ: 776426.
- Tài sản 4: Máy ủi bánh xích KOMATSU D50P16, biển số 47XA 1041,
Số khung: D50P16-66181. Số động cơ: 4D130-1-19946.
- Tài sản 5: Máy đào bánh xích KOBELCO SK220, biển số 47XA 1043, Số
khung: LQ-02950, Số động cơ: 6D15-726229.
- Tài sn 6: Xe ô Ford Ranger XLS MT 2.2. BKS: 47C- 161.86, Số
khung: FF20HW684890, Số máy: P4AT2379982 theo Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô số 028975 do Phòng CSGT CA tỉnh Đ cấp ngày 18/05/2017 cho Công ty
TNHH X.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện độc lập của ông Bùi Quang T và bà Đỗ Thị
N.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng dất ngày 28/5/2018
giữa ông Phạm Văn K, Thị Hồng P1 và ông Bùi Quang T, Đỗ Thị N
vô hiệu.
Giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu: Buộc ông Phạm Văn K,
Thị Hồng P1 phải thanh toán cho ông Bùi Quang T, Đỗ Thị N tổng số tiền
1.524.099.000 đồng.
Ông Bùi Quang T, bà Đỗ Thị N phải giao lại cho ông K P1 quyền sử
dụng đất tài sản trên đất đối với: Thửa đất s335a, tbản đồ số 1 theo giấy
chứng nhận QSD đất số AC 536614, số vào số cấp GCN H-00345 do UBND
9
thành phố B cấp ngày 19/8/2005, đăng thay đổi chủ do Văn phòng đăng
quyền sử dụng đất - Phòng tài nguyên môi trường Thành phố B, Tỉnh Đăk
Lăk xác nhận ngày 24/06/2015 cho ông Phạm Văn K và bà Lê Thị Hồng P1.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tãi khoản 2
Điều 357 Bộ luật dân sự 2015.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phíquyền
kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 26/6/2024, người người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Bùi
Quang T kháng cáo bản án sơ thẩm với nội dung: Đề nghị cấp phúc thẩm sửa án
thẩm theo hướng không xử tài sản thế chấp của công ty X Quyền sử
dụng đất tài sản trên thửa đất số 335a, tờ bản đồ số 1 theo giấy chứng nhận
QSD đất số AC 536614, số vào số cấp GCN H-00345 do UBND Thành phố B
cấp ngày 19/8/2005, đăng thay đổi chủ do n phòng đăng quyền sử
dụng đất - Phòng tài nguyên môi trường Thành phố B, Tỉnh Đăk Lăk c
nhận ngày 24/06/2015 thuộc quyền sử dụng/ sở hữu của ông Phạm Văn K và bà
Thị Hồng P1, đồng thời chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện độc lập của
ông T để tuyên buộc ông K, P1 phải tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển
nhượng đất với vợ chồng ông T và buộc vợ chồng ông T, bà N trả số tiền 31,5%
837.000.000đ để Công ty TNHH X trả nợ cho Ngân hàng, giao GCN QSD
đất, làm thủ tục sang tên cho vợ chồng ông T, bà N theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp Tòa án tuyên hiệu hợp đồng thì đề nghị Tòa án xác định
lỗi dẫn đến hợp đồng vô hiệu hoàn toàn thuộc về phía ông K, bà P1.
Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên nội dung đơn khởi kiện. Người
đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Bùi
Quang T vẫn giữ nguyên nội dung đơn kháng cáo.
Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bđơn trình bày: Tôi đồng
ý với bản án thẩm không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của người
quyền lợi nghĩa vliên quan ông Bùi Quang T. Do đó, đề nghị HĐXX không
chấp nhận kháng cáo của ông Bùi Quang T, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các đương sự đã chấp hành
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
10
Về nội dung: Qua phân tích đánh giá các chứng cứ, tài liệu được thu thập
trong hồ sơ vụ án, kết quả tranh luận tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát đề
nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự bác kháng cáo
của ông T. Giữ nguyên bản án số: 08/2024/KDTM – ST ngày 12/6/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ các tài
liệu, chứng cứ lời trình bày của các đương sự và ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông Bùi Quang T hợp lệ về hình thức, được nộp trong thời hạn luật định đã
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết
vụ án theo trình tự phúc thẩm là phù hợp.
[2] Về nội dung:
[2.1] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ án, thể
hiện giữa Ngân hàng TMCP B (sau đây gọi tắt Ngân hàng B) Công ty
TNHH X (sau đây gọi tắt Công ty X) kết các Hợp đồng tín dụng số:
0518/2017/HĐTD2/BVB25 ngày 18/05/2017, cụ thể như sau: Số tiền là:
450.000.000 đồng (Bốn trăm năm mươi triệu đồng); Hợp đồng tín dụng số:
0958/2018/HĐTD1/BVB25 ngày 17/07/2018, cụ thể như sau: Số tiền là:
1.620.800.000 đồng (Một tỷ sáu trăm hai mươi triệu tám trăm ngàn đồng);
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn thừa nhận tính đến ngày 12/06/2023,
Công ty X còn nợ Ngân hàng B tổng số tiền là: 2.162.395.378 đồng, cụ thể: Nợ
gốc là 1.215.000.000 đồng và nợ lãi là 947.395.378 đồng.
Như vậy, Công ty X không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vi phạm
nghĩa vụ trả ncủa bên vay theo quy định tại các Điều 463; 466 Bộ luật dân sự.
Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Công ty X phải trả cho Ngân ng tổng s
tiền 2.162.395.378 đồng. Trong đó, số tiền nợ gốc 1.215.000.000 đồng và nợ
lãi tính đến ngày xét xsơ thẩm (ngày 12/6/2024) 947.395.378 đồng chịu
tiền lãi phát sinh kể từ ngày 13/06/2024 theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận
trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc căn cứ, cấp
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện này của nguyên đơn đúng quy định pháp
luật và phù hợp với thỏa thuận giữa các bên.
[2.2] Xét các Hợp đồng thế chấp tài sản số 1130719.A.15.HĐTC.ĐL ngày
06/7/2015; Hợp đồng thế chấp xe máy chuyên dùng số
1130719.A.17.HĐTC.ĐL ngày 16/5/2017; Hợp đồng thế chấp xe máy chuyên
11
dùng số 1130719.B.15.HĐTC.ĐL ngày 22/10/2015; Hợp đồng thế chấp xe ô
số 1130719.B.17.HĐTC.ĐL ngày 18/5/2017 được kết giữa Ngân hàng B và
Công ty X đã được công chứng, chứng thực, tại thời điểm giao kết hợp đồng các
bên đều tự nguyện, có năng lực trách nhiệm dân sự và đã đăng ký giao dịch bảo
đảo theo quy định của pháp luật nên các hợp đồng thế chấp nêu trên có hiệu lực
pháp luật. Vì vậy, bản án sơ thẩm tuyên trong trường hợp Công ty X không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ gốc nợ lãi theo hợp đồng tín dụng thì Ngân hàng B
quyền yêu cầu quan thi hành án biên, phát mại toàn bộ tài sản thế chấp
trên để thu hồi nợ là có căn cứ, đúng quy định tại Điều 299 Bộ luật dân sự 2015.
[2.3] Xét yêu cầu khởi kiện độc lập và yêu cầu kháng cáo của người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Bùi Quang T bà Đỗ Thị N, HĐXX thấy
rằng:
Hợp đồng mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 28/5/2018 đối
với thửa đất số 335a, tờ bản đồ số 1 theo giấy chứng nhận QSD đất số AC
536614, số vào số cấp GCN H-00345 do UBND thành phố B cấp ngày
19/8/2005, trong hợp đồng chữ của ông Phạm Văn K Đỗ Thị P2
nhận tiền bán đất 500.000.000đ. Tuy nhiên, hợp đồng không được công
chứng, chứng thực của quan thẩm quyền nên vi phạm về hình thức theo
quy định tại khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai năm 2003 Điều 500, 501,
502 Bộ luật Dân sự.
Mặt khác, tại thời điểm các bên kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thì tài sản chuyển nhượng đang được bên bán là ông K, P2 thế chấp
để bảo đảm cho khoản vay của Công ty X tại Ngân hàng B. Quá trình, giao kết
hợp đồng bên bán không báo cho bên mua biết tình trạng của tài sản, đồng thời
không thông báo cho bên nhận thế chấp về việc chuyển nhượng tài sản, bên
nhận thế chấp Ngân hàng B không biết không có ý kiến về việc chuyển
nhượng đất giữa ông K, bà P2 với ông T, bà N. Trong khi đó, tại khoản 3 Điều 3
của Hợp đồng thế chấp tài sản số 1130719.A.15.HĐTC.ĐL ngày 06/7/2015
nội dung: 3. Bên thế chấp không được sử dụng quyền sử dụng đất để thế
chấp hoặc bảo đảm cho nghĩa vụ khác; không được chuyển nhượng, trao đổi,
tặng cho, góp vốn hoặc bất kỳ hình thức nào chuyển quyền sử dụng đất,
” (bút lục 79). Hơn nữa, tại khoản 8 Điều 320 BLDS quy định về nghĩa vụ của
bên thế chấp: Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này”.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 28/5/2018 đối với
thửa đất số 335a, tờ bản đồ số 1 giữa ông K, bà P2 với ông T, bà N bị vô hiệu do
vi phạm điều cấm. Cấp thẩm tuyên hiệu hợp đồng xhậu qucủa
12
hợp đồng hiệu là căn cứ, đúng quy định tại các Điều 117, Điều 123 và
Điều 131 Bộ luật dân sự.
Lỗi của các bên khi hợp đồng hiệu: Ông K, P2 không thông báo cho
ông T, N biết về việc đất trên đã thế chấp cho ngân hàng để vay vốn, hiện
nay tài sản trên vẫn đang thế chấp tại ngân hàng dẫn đến hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa ông K, P2 với ông T, N bị hiệu do vi
phạm điều cấm. Do vậy, lỗi hoàn toàn thuộc về bên bán ông K, P2. Cấp
thẩm xác định lỗi là 70% (phía ông K P2) và 30% (phía ông T, N) là chưa
phù hợp, cấp phúc thẩm cần sửa lại cho đúng.
Về xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Quá trình giải quyết vụ án, các bên
đều thừa nhận giá trị của hợp đồng chuyển nhượng là 800.000.000đ, phía ông T,
N đã trả cho ông K bà P2 số tiền 500.000.000đ. Ngoài ra, phía ông K P2
không thừa nhận đã nhận số tiền đặt cọc 50.000.000đ theo nội dung giấy nhận
tiền ngày 16/5/2018 (bút lục 210) cho rằng đây khoản tiền đặt cọc đối với
đất tại phường T. Xét thấy, các bên đều thừa nhận đây khoản tiền đặt cọc
mua đất, phía P2 đã nhận khoản tiền này tvchồng ông T. Bên cạnh đó,
thời gian đặt cọc trùng khớp với thời gian các bên kết hợp đồng chuyển
nhượng thửa đất số 335a, tờ bản đồ số 1. Hơn nữa, quáy trình giải quyết vụ án
phía ông K, P không cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh cho việc
khoản tiền trên là tiền đặt cọc mua đất tại phường T của ông T, bà N. Vì vậy, có
sở để xác định phía ông T, N đã thanh toán cho ông K, bà P2 tổng số tiền
mua đất là 550.000.000đ.
Về phía ông T, N đã nhận đất sdụng từ năm 2018, quá trình sử
dụng đất thì có làm nhà tạm để ở.
Số tiền chênh lệch do trượt giá của thửa đất là: 2.680.000.000 đồng -
800.000.000 đồng = 1.880.000.000 đồng. Ông T, N đã giao tổng số tiền
550.000.000 đồng cho ông K, phượng đã thực hiện 68,75 % giá trị hợp
đồng, tương đương số tiền 1.292.500.000 đồng.
Do đó, cần buộc ông K, P2 phải trả lại cho ông T, N các khoản gồm:
Tiền chênh lệch do trượt giá tương ứng với 100% lỗi 1.292.500.000 đồng +
T1 đã giao mua thửa đất 550.000.000 đồng + giá trị tài sản trên đất
69.349.000 đồng. Tổng cộng ông K, bà P2 phải hoàn trả cho ông T, bà N tổng số
tiền 1.911.849.000 đồng (một tỷ, chín trăm mười một triệu, tám trăm bốn
mươi chín ngàn đồng).
Ông Bùi Quang T, bà Đỗ Thị N phải giao lại cho ông K P2 quyền sử
dụng đối đất tài sản trên đất đối với: thửa đất số 335a, tờ bản đồ số 1 theo
giấy chứng nhận QSD đất số AC 536614, số vào số cấp GCN H-00345 do U cấp
13
ngày 19/8/2005, đăng ký thay đổi chủ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
- Phòng tài nguyên môi trường Tp ., Tỉnh Đăk Lăk xác nhận ngày 24/06/
2015 cho ông Phạm Văn K và bà Lê Thị Hồng P1.
[3] Từ những phân tích và nhận định trên, HĐXX phúc thẩm xét thấy
căn cứ để không chấp nhận một phần kháng cáo của ông Bùi Quang T đối với
nội dung tuyên tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 28/5/2024 giữa ông K, bà P1 với ông T, bà N không xử tài sản thế
chấp quyền sử dụng thửa đất số 335a, tờ bản đồ số 1 và chấp nhận một phần
kháng cáo của ông T sửa một phần bản án thẩm về xử hậu quả của hợp
đồng vô hiệu.
[4] Về chi phí tố tụng: Đối với chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định
giá tài sản đối với thửa đất số 335a, tờ bản đsố 1 theo giấy chứng nhận QSĐ
đất số AC 536614, số vào sổ cấp GCN H 00345 do U cấp ngày 19/8/2005
4.000.000 đồng. Do lỗi hợp đồng hiệu hoàn toàn do bên ông K P nên
ông bà phải chịu stiền 4.000.000 đồng. Hoàn trả lại cho ông T N số tiền
4.000.000 đồng sau khi thu được của ông K bà P1.
[5] Về án phí:
[5.1] Về án phí sơ thẩm:
Công ty TNHH X phải chịu án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm theo
quy định pháp luật là 75.247.907 đồng.
Ông Phạm Văn K, Thị Hồng P1 phải chịu 300.000 đồng án phí
dân sự thẩm đối với việc hợp đồng vô hiệu và 69.355.000 đồng án phí dân s
sơ thẩm đối với số tiền phải trả cho ông Bùi Quang T, bà Đỗ Thị N.
Ngân hàng TMCP Bông Nguyễn Văn T2, Đỗ Thị N không phải chịu
án phí.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP B 38.545.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai số 0004659 ngày 06/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Hoàn trả cho ông T2 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục
thi hành án n sự thành phố Buôn Ma Thuột, Theo biên lai số 0005412 ngày
29/02/2024.
[5.2] Về án phúc thẩm: Do sửa một phần án thẩm nên ông Bùi Quang T
không phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm theo quy định của
pháp luật.
[6] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hiệu kháng cáo, kháng nghị
theo quy định của pháp luật.
14
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ khoản 2 Điều 308; Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của người quyền lợi liên quan
ông Bùi Quang T.
Sửa một phần bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số: 08/2024/KDTM-
ST ngày 12/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, Đ.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, 157, 158, 165 166, Điều 271, Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 117; 118; 119; 122, 123, 131; 292, 295, 298, 299, 301, 317,
318, 319, 463, 466, 468, 500, 501, 502 Bộ luật Dân sự
Căn cứ Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng 2010; khoản 3 Điều 167 của
Luật Đất đai năm 2003;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngânng TMCP B (B2)
Buộc Công ty TNHH X phải trả cho Ngân hàng TMCP B tổng số tiền
2.162.395.378 đồng. Trong đó, số tiền nợ gốc: 1.215.000.000 đồng, nợ lãi tính
đến ngày 12/6/2024 là 947.395.378 đồng.
Công ty TNHH X phải chịu tiền lãi phát sinh ktừ ngày 13/06/2024 theo
mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc.Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm bị đơn còn phải tiếp
tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi
suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc
điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay tlãi suất
bị đơn vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay.
Sau khi Công Ty X trả nợ xong, thì Ngân hàng có nghĩa vụ trả lại cho
Công Ty X các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp giấy chứng nhận QSD
đất số AC 536614, số vào số cấp GCN H-00345 do U cấp ngày 19/8/2005, đăng
ký thay đổi chủ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng T3, Tỉnh Đăk
15
Lăk xác nhận ngày 24/06/2015 thuộc quyền sử dụng sở hữu của ông Phạm Văn
K Thị Hồng P1; Giấy chứng nhận đăng xe máy chuyên dùng đối
với các tài sản: Máy đào bánh xích HITACHI EX310, biển số: 47XA 0328, Số
khung: 15R-10283, Số động cơ: 47X050006. Máy đào bánh xích hiệu
KOBELCO SK60, biển số 47XA 1042, Số khung: LE-16173, Số động cơ:
776426. Máy ủi bánh xích KOMATSU D50P16, biển số 47XA 1041, Số khung:
D50P16-66181. Số động cơ: 4D130-1-19946. Máy đào bánh xích KOBELCO
SK220, biển số 47XA 1043, Số khung: LQ-02950, Số động cơ: 6D15-726229;
Giấy chứng nhận đăng xe ô số 028975 do Phòng CSGT CA tỉnh Đ cấp
ngày 18/05/2017 cho Công ty TNHH X ô Ford Ranger XLS MT 2.2. BKS:
47C- 161.86, Số khung: FF20HW684890, Số máy: P4AT2379982.
Trường hợp Công Ty X không trả được nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng
có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp - Hợp đồng thế chấp tài sản số
1130719.A.15.HĐTC.ĐL ngày 06/7/2015; Hợp đồng thế chấp xe máy chuyên
dùng số 1130719.A.17.HĐTC.ĐL ngày 16/5/2017; Hợp đồng thế chấp xe máy
chuyên dùng số 1130719.B.15.HĐTC.ĐL ngày 22/10/2015; Hợp đồng thế chấp
xe ô số 1130719.B.17.HĐTC.ĐL ngày 18/5/2017 đ thu hồi n cho Ngân
hàng. Tài sản gồm:
- Tài sản 1: Quyền sử dụng đất tài sản trên thửa đất số 335a, tờ bản đồ
số 1 theo giấy chứng nhận QSD đất số AC 536614, số vào số cấp GCN H-00345
do U cấp ngày 19/8/2005, đăng ký thay đổi chủ do Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất - Phòng T3, Tỉnh Đăk Lăk xác nhận ngày 24/06/2015 thuộc quyền sử
dụng/ sở hữu của ông Phạm Văn K và bà Lê Thị Hồng P1.
- Tài sản 2: Máy đào bánh xích HITACHI EX310, biển số: 47XA 0328, Số
khung: 15R-10283, Số động cơ: 47X050006.
- Tài sản 3: Máy đào bánh xích hiệu KOBELCO SK60, biển số 47XA
1042, Số khung: LE-16173, Số động cơ: 776426.
- Tài sản 4: Máy ủi bánh xích KOMATSU D50P16, biển số 47XA 1041,
Số khung: D50P16-66181. Số động cơ: 4D130-1-19946.
- Tài sản 5: Máy đào bánh xích KOBELCO SK220, biển số 47XA 1043, Số
khung: LQ-02950, Số động cơ: 6D15-726229.
- Tài sản 6: Xe ô Ford Ranger XLS MT 2.2. BKS: 47C- 161.86, Số
khung: FF20HW684890, Số máy: P4AT2379982 theo Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô số 028975 do Phòng CSGT CA tỉnh Đ cấp ngày 18/05/2017 cho Công ty
TNHH X.
16
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện độc lập của ông Bùi Quang T và bà Đỗ Thị
N.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng dất ngày 28/5/2018
giữa ông Phạm Văn K, Thị Hồng P1 và ông Bùi Quang T, Đỗ Thị N
vô hiệu.
Buộc ông Phạm Văn K, Thị Hồng P1 phải thanh toán cho ông Bùi
Quang T, Đỗ Thị N tổng số tiền 1.911.849.000 đồng (một tỷ, chín trăm
mười một triệu, tám trăm bốn mươi chín ngàn đồng).
Buộc ông Bùi Quang T, Đỗ Thị N phải giao lại cho ông K P1
quyền sdụng đất tài sản trên đất đối với: thửa đất số 335a, tbản đồ số 1
theo giấy chứng nhận QSD đất số AC 536614, số vào số cấp GCN H-00345 do
U cấp ngày 19/8/2005, đăng thay đổi chủ do Văn phòng đăng quyền sử
dụng đất - Phòng tài nguyên môi trường Tp ., Tỉnh Đăk Lăk xác nhận ngày
24/06/ ông Phạm Văn K và bà Lê Thị Hồng P1.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tãi
khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự 2015.
[2] Về chi phí tố tụng: Ông Phạm Văn K, Thị Hồng P1 phải chịu chi
phí xem xét thẩm định và định giá tài sản là 4.000.000 đồng. Hoản trả lại số tiền
4.000.000 đồng cho Bùi Quang T, Đỗ Thị N sau khi thu hồi của ông K,
P1.
Bị đơn Công ty TNHH X phải chịu chi phí thẩm định tài sản là 5.000.000đ.
Hoản trả lại số tiền 5.000.000 đồng cho Nguyên đơn Ngân hàng TMCP B sau
khi thu hồi của ng Ty TNHH X.
[3] Về án phí:
[3.1] Về án phí sơ thẩm:
Công ty TNHH X phải chịu án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm theo
quy định pháp luật là 75.247.907 đồng.
Ông Phạm Văn K, Thị Hồng P1 phải chịu 300.000 đồng án phí
dân sự thẩm đối với việc hợp đồng vô hiệu và 69.355.000 đồng án phí dân s
sơ thẩm đối với số tiền phải trả cho ông Bùi Quang T, bà Đỗ Thị N.
Ngân hàng TMCP Bông Nguyễn Văn T2, Đỗ Thị N không phải chịu
án phí.
17
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP B 38.545.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai số 0004659 ngày 06/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Hoàn trả cho ông T2 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục
thi hành án dân sự thành phố B, Theo biên lai số 0005412 ngày 29/02/2024.
[3.1] Về án phúc thẩm: Do sửa một phần án thẩm nên ông Bùi Quang T
không phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm theo quy định của
pháp luật. Được nhận lại 1.700.000đ tiền tạm ứng án phí kinh doanh thương mại
phúc thẩm theo biên lai số AA/2023/0013234 ngày 18/7/2024 và 300.000đ tạm
ứng án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm theo biên lai số AA/2023/0013122
ngày 04/7/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng cáo, kháng nghị đã hiệu lực pháp luật ktừ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND Tp. Buôn Ma Thuột;
- Chi cục THA Tp. B;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
Nguyễn Ngọc Sâm
18
Tải về
Bản án số 05/2024/KDTM-PT Bản án số 05/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2024/KDTM-PT Bản án số 05/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất