Bản án số 120/2024/DS-PT ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 120/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 120/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 120/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 120/2024/DS-PT ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Gia Lai |
Số hiệu: | 120/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TMCP B kiện ông Dương Xuân H và bà Nguyễn Thị H1 về hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 120/2024/DS-PT
Ngày 03/12/2024
“V/v tranh chấp
hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lưu Anh Tuấn.
Các Thẩm phán: 1. Ông Phan Tiến Dũng.
2. Ông Trần Văn Thưởng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy Vân – Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai: Bà Hoàng Hải Ly-
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 03/12/2024, tại Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm
công khai vụ án thụ lý số 83/2024/TLPT-DS ngày 02/10/2024 về việc “Tranh chấp
hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 71/2024/DSST ngày 08/7/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số143/2024/QĐ-PT ngày 30/10/2024,
quyết định hoãn phiên tòa số: 94/2024/QĐ-PT ngày 12/11/2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B (BV B1). Địa chỉ: Tòa nhà H, số D N,
Phường E, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngô Xuân N. Địa chỉ: C đường Đ, thị
trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Gia Lai (theo Giấy ủy quyền số 742/2023/UQ-BV Bank ngày
01/11/2023). Có mặt
2. Bị đơn: Ông Dương Xuân H và bà Nguyễn Thị H1. Cùng địa chỉ: Tổ A,
phường C, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Chỗ ở hiện tại: 26 Â, phường T, P, Gia Lai
(Ông H có mặt, bà H1 vắng mặt).
3. Người kháng cáo: Bị đơn ông Dương Xuân H, bà Nguyễn Thị H1
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
1. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP B (viết tắt là BV B1) và ông Dương Xuân H, bà Nguyễn
Thị H1 ký hợp đồng tín dụng từng lần khách hàng cá nhân số 1062200005400
ngày 29/08/2022 và Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng, mở, sử dụng tài
khoản thanh toán và đăng ký dịch vụ Ngân hàng Đ 10622000077TD ngày
07/10/2022. Theo đó, ông H, bà H1 đã vay của BV B1 cụ thể như sau:
Hợp đồng tín dụng từng lần khách hàng cá nhân ngày 29/08/2022, số tiền nợ
gốc: 735.000.000 đồng và lãi tạm tính đến ngày 01/7/2024, gồm nợ lãi trong hạn:
40.440.763đồng, lãi quá hạn + lãi phạt trả chậm: 132.512.345đồng. Tổng cộng:
911.960.027đ.
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng, mở, sử dụng tài khoản thanh
toán và đăng ký dịch vụ Ngân hàng điện tử ngày 07/10/2022. Số tiền nợ gốc:
32.976.792đồng và lãi tạm tính đến ngày 01/7/2024, gồm nợ lãi thẻ tín dụng + phí
thẻ: 17.882.004đồng.
Để đảm bảo khoản vay trên ông H, bà H1 đã ký kết Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 1062200005500 ngày 29/08/2022, thế chấp quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất số CN 275594 (do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
G cấp cho bà Hoàng Thị L ngày 16/8/2018, chỉnh lý chuyển nhượng cho bà
Nguyễn Thị H1 ngày 16/3/2022)thửa đất số 259, tờ bản đồ số 16, diện tích
114,5m
2
đất ở,tại tổ A, phường C, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Hợp đồng thế chấp
được công chứng tại Văn phòng C và đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thành phố P, tỉnh Gia Lai.
Từ ngày vay đến kỳ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng và hợp đồng cấp thẻ tín
dụng đã ký, BV B1 đã nhiều lần mời ông H, bà H1 đến làm việc để thực hiện nghĩa
vụ trả nợ nhưng không đạt kết quả. Ông H, bà H1 thiếu thiện chí trong việc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ.
Vì vậy, BV B1 yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết buộc ông Dương Xuân H
và bà Nguyễn Thị H1 phải có nghĩa vụ trả nợ số tiền: 962.818.823đ cho BV B1 và
buộc bị đơn phải chịu toàn bộ số tiền lãi, phí/phạt phát sinh kể từ ngày 02/7/2024
theo mức lãi suất được quy định trong hợp đồng tín dụng từng lần khách hàng cá
nhân số ngày 29/08/2022 và Giấy nhận nợ số ngày 30/08/2022 và Giấy đề nghị
kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng, mở, sử dụng tài khoản thanh toán và đăng ký dịch
vụ Ngân hàng điện tử số ngày 07/10/2022 cho đến khi trả hết nợ.
Trường hợp bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thanh toán toàn bộ khoản nợ nêu trên thì yêu cầu Tòa án tuyên BV B1 được quyền
yêu cầu Cơ quan Thi hành án có quyền phát mãi tài sản bảo đảm đã ký kết theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số ngày 29/08/2022 để thu hồi nợ.
2. Bị đơn ông Dương Xuân H và bà Nguyễn Thị H1 trong quá trình thụ lý
giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành xác minh theo địa chỉ mà nguyên đơn cung
cấp và xác định ông H với bà H1 có quan hệ là vợ chồng; ông H, bà H1 đều đã
3
nhận được đầy đủ các văn bản tố tụng do Toà án tống đạt, nhưng cả hai đều không
đến Toà án làm việc, nên không có lời khai trình bày tại hồ sơ vụ án.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 71/2024/DSST ngày 08/7/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai đã quyết định:
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại
Cổ phần B.
Buộc bị đơn ông Dương Xuân H và bà Nguyễn Thị H1 phải trả cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần B, tổng số tiền vay là: 962.818.823đ (Bằng chữ: Chín
trăm sáu mươi hai triệu, tám trăm mười tám nghìn, tám trăm hai ba đồng), trong
đó:
Vay theo Hợp đồng tín dụng từng lần khách hàng cá nhân số
1062200005400 ngày 29/08/2022, cụ thể: Nợ gốc: 735.000.000 đồng và lãi tạm
tính đến ngày 01/7/2024, gồm nợ lãi trong hạn: 40.440.763đồng, lãi quá hạn + lãi
phạt trả chậm: 132.512.345đồng.
Vay theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng, mở, sử dụng tài
khoản thanh toán và đăng ký dịch vụ Ngân hàng điện tử số 10622000077TD ngày
07/10/2022, cụ thể: Nợ gốc: 32.976.792đồng và lãi tạm tính đến ngày 01/7/2024,
gồm nợ lãi thẻ tín dụng + phí thẻ: 17.882.004đồng.
Tiếp tục tính tiền nợ lãi, lãi phạt và phí phát sinh từ ngày 02/7/2024 theo
Hợp đồng tín dụng từng lần khách hàng cá nhân số 1062200005400 ngày
29/08/2022 và Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng, mở, sử dụng tài
khoản thanh toán và đăng ký dịch vụ Ngân hàng điện tử số 10622000077TD ngày
07/10/2022 cho đến ngày bị đơn trả xong nợ gốc.
Trường hợp bị đơn không thanh toán nợ cho BV B1, thì BV B1 có quyền
yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
1062200005500 ngày 29/08/2022 giữa ông H, bà H1 đã ký với BV B1 để thu hồi
nợ.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còntuyên nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm,
chi phí tố tụng; thông báo quyền yêu cầu, tự nguyện hoặc bị cưỡng chế thi hành án
và thời hiệu thi hành án; tuyên quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 08/8/2024 và ngày 19/8/2024 bị đơn ông Dương Xuân H và bà
Nguyễn Thị H1 kháng cáo với nội dung đề nghị xem xét lại toàn bộ bản án sơ
thẩm. Ông H, bà H1 cho rằng họ đã làm đơn trình bày về việc gia đình có hoàn
cảnh khó khăn; đã xin giảm lãi, phí phạt mà Ngân hàng không giải quyết và ép
khách hàng mua bảo hiểm mới giải ngân món vay.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Phía nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn giữ kháng cáo.
- Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
4
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy
định của pháp luật. Các đương sự cũng được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ của mình.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị
đơn và bị đơn phải chịu án phí phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của bị đơn trong hạn luật định và đúng trình tự
thủ tục mà Bộ luật tố tụng dân sự quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét
lại bản án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
[2.1] Ngày 29/08/2022 Ngân hàng B1 và ông Dương Xuân H, bà Nguyễn Thị
H1 ký Hợp đồng tín dụng từng lần khách hàng cá nhân số 1062200005400, theo đó
Ngân hàng Thương mại Cổ phần B cho ông Dương Xuân H, bà Nguyễn Thị H1
vay 735.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng (từ ngày 30/8/2022 đến ngày
30/8/2023); lãi suất 12%/năm cố định 3 tháng đầu.
[2.2] Tiếp đến, ngày 07/10/2022Ngân hàng BV B1 và ông Dương Xuân H, bà
Nguyễn Thị H1 ký Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng, mở, sử dụng tài
khoản thanh toán và đăng ký dịch vụ Ngân hàng Đ, theo đó ngân hàng cho ông H
và bà H1 vay thêm 32.976.792đồng.
[2.3] Để đảm bảo cho khoản vay, ông H và bà H1 đã ký hợp đồng thế chấp,đã
thế chấp quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CN 275594 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh G cấp đối vớithửa đất số 259, tờ
bản đồ số 16, diện tích 114,5m
2
tại tổ A, phường C, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Hợp
đồng được công chứng ngày 29/8/2022 và đăng ký thế chấp tại Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh G - Chi nhánh thành phố P cùng ngày.
[2.4] Như vậy, hợp đồng tín dụng và hợp đồng cấp thẻ tín dụng nêu trên ông
H, bà H1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ; lẽ ra đến ngày 30/8/2023 bị đơn phải trả cho
Ngân hàng B1 toàn bộ số tiền nợ gốc và nợ lãi của các hợp đồng này nhưng họ
không thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết, vì vậy, Tòa án cấp sơ thẩm đã
tuyên buộc bị đơn trả nợ gốc và nợ lãi của các hợp đồng là có căn cứ, đúng pháp
luật. Bên cạnh đó, Tòa án sơ thẩm còn tuyên nguyên đơn được quyền yêu cầu phát
mãi tài sản trong trường hợp không trả được nợđối với tài sản đã thế chấp để thu
hồi nợ là đúng bởi lẽ hợp đồng thế chấp đã được công chứng, đăng ký giao dịch
bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật.
[2.5] Bị đơn kháng cáo bản án sơ thẩm cho rằng họ đã làm đơn trình bày về
việc gia đình có hoàn cảnh khó khăn; đã xin giảm lãi, phí phạt mà Ngân hàng B1
không giải quyết mà còn ép khách hàng mua bảo hiểm mới giải ngân món vay.
5
Nhận thấy, nội dung kháng cáo của bị đơn không có căn cứ nên không được chấp
nhận.
[3] Từ những phân tích, nhận định như trên cùng ý kiến của vị đại diện Viện
kiểm sát, thấy rằng không có căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn.
[4] Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn phải chịu án phí phúc thẩm.
[5] Những quyết định khác của Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148 và khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 29
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án;
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Dương Xuân H và bà Nguyễn
Thị H1; Giữ nguyên bản án sơ thẩm số 71/2024/DSST ngày 08/7/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, cụ thể:
1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại
Cổ phần B.
Buộc bị đơn ông Dương Xuân H và bà Nguyễn Thị H1 phải trả cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần B, tổng số tiền vay là: 962.818.823đ (Bằng chữ: Chín
trăm sáu mươi hai triệu, tám trăm mười tám nghìn, tám trăm hai ba đồng), trong
đó:
Vay theo Hợp đồng tín dụng từng lần khách hàng cá nhân số
1062200005400 ngày 29/08/2022, cụ thể: Nợ gốc: 735.000.000 đồng và lãi tạm
tính đến ngày 01/7/2024, gồm nợ lãi trong hạn: 40.440.763đồng, lãi quá hạn + lãi
phạt trả chậm: 132.512.345đồng.
Vay theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng, mở, sử dụng tài
khoản thanh toán và đăng ký dịch vụ Ngân hàng điện tử số 10622000077TD ngày
07/10/2022, cụ thể: Nợ gốc: 32.976.792đồng và lãi tạm tính đến ngày 01/7/2024,
gồm nợ lãi thẻ tín dụng + phí thẻ: 17.882.004đồng.
Tiếp tục tính tiền nợ lãi, lãi phạt và phí phát sinh từ ngày 02/7/2024 theo
Hợp đồng tín dụng từng lần khách hàng cá nhân số 1062200005400 ngày
29/08/2022 và Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng, mở, sử dụng tài
khoản thanh toán và đăng ký dịch vụ Ngân hàng điện tử số 10622000077TD ngày
07/10/2022 cho đến ngày bị đơn trả xong nợ gốc.
Trường hợp bị đơn không thanh toán nợ cho BV B1, thì BV B1 có quyền
yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
6
1062200005500 ngày 29/08/2022 giữa ông H, bà H1 đã ký với BV B1 để thu hồi
nợ.
1.2. Về án phí: Buộc bị đơn ông Dương Xuân H và bà Nguyễn Thị H1 phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 40.884.565đồng (Bằng chữ: Bốn mươi triệu, tám
trăm tám mươi bốn ngàn, năm trăm sáu lăm đồng).
Hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần B số tiền tạm ứng án phí
đã nộp là: 18.632.212đ (Bằng chữ: Mười tám triệu, sáu trăm ba mươi hai nghìn,
hai trăm mười hai đồng) theo biên lai số 0001006 ngày 04/12/2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
1.3. Về tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là: 10.000.000đồng (Bằng
chữ: Mười triệu đồng), bị đơn ông Dương Xuân H và bà Nguyễn Thị H1 phải chịu
khoản chi phí này, (nguyên đơn đã tạm ứng nộp đủ). Buộc bị đơn phải trả lại số
tiền 10.000.000 đồng cho nguyên đơn.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản
tiền, người phải thi hành án còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi
suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn qui định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân
sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Dương Xuân H và bà Nguyễn Thị H2
chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm, nhưng được
khấu trừ vào số tiền đã nộp theo số 000345 ngày 26/8/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sựthành phố P, tỉnh Gia Lai.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- TAND TP Pleiku, tỉnh Gia Lai;
- Chi cục THADS TP Pleiku, tỉnh Gia
Lai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa Dân sự, Văn
thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lưu Anh Tuấn
7
Tải về
Bản án số 120/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 120/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm