Bản án số 14/2024/KDTM-PT ngày 05/12/2024 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/KDTM-PT ngày 05/12/2024 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Phòng
Số hiệu: 14/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/12/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng khởi kiện đòi nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H
Bản án số: 14/2024/KDTM-PT
Ngày 05-12-2024
V/v tranh chấp về hợp đồng tín dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NN DÂN THÀNH PHỐ H
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đinh Duy Việt
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Quang Kiên
Bà Đặng Hồ Điệp.
- Thư ký phiên tòa: Vũ Thị Thuý Quỳnh – Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố H.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố H: Phạm ThMỹ Hằng -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 05 tháng 12 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân thành phố H xét x
phúc thẩm công khai ván thụ số 06/2024/TLPT-KDTM ngày 10 tháng 10 năm
2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 05/2024/KDTM-ST ngày 28
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện A, thành phố H bị kháng nghị.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xphúc thẩm số 11/2024/QĐPT-KDTM
ngày 08 tháng 11 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số
19/2024/QĐ-PT ngày 26 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần K; địa chỉ trụ s: Số 40-42-44
Phạm Hồng Thái, phường Vĩnh Thanh Vân, thành phố R, tỉnh G;
Nời đi diện theo y quyn ca nguyên đơn: Ông Đoàn Minh Thắng Chuyên
viên xử nkhu vực, phòng xử lý nợ (Văn bản ủy quyn số 676/QĐ-NHKL ngày
13/3/2024 của Ngân hàng Tơng mi C phần K), vắng mt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T; nơi trú: Khu Xn Áng, th trấn Trường Sơn,
huyn A, thành phH, vng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Nguyễn T; nơi ttại: Khu Xuân Áng, thị trấn Trường Sơn, huyện
A, thành phố H, vắng mặt.
2. Chị Nguyễn M; nơi trú tại: Khu Xuân Áng, thị trấn Trường Sơn, huyện
A, thành phố H, vắng mặt.
3. Chị Nguyễn T; nơi cư trú: Thôn Đại Hoàng 3, xã Tân Dân, huyện A, thành
phố H, vắng mặt.
4. Anh Nguyễn Văn T; i trú: Khu Xn Áng, th trấn Tng Sơn, huyện A,
thành phố H, vắng mt.
Người kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố H.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 12 năm 2023 các lời khai tại Tòa án
nhân dân huyện A, người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn trình bày:
Ngày 13 tháng 01 năm 2021, Ngân hàng Thương mại Cổ phần K với anh
Nguyễn Văn T kết hợp đồng tín dụng số: 028/20/HĐHM/1404-12158 Hợp
đồng hạn mức tín dụng sửa đổi, bổ sung số: 028/20/HĐHM/1404-12158-01 để vay
số tiền 230.000.000 đồng. Theo đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần K với anh
Nguyễn Văn T đã kết hợp đồng tín dụng từng lần số: 029/22/HĐTD/1404-
12158, ngày 14/01/2022 giải ngân theo Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ số 029.1/KUNN ngày 15/01/2022. Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động
phục vụ kinh doanh, thời hạn vay: 12 tháng kể từ ngày 16/01/2022 đến ngày
15/01/2023, lãi suất vay 11,1%/năm, áp dụng đối với các khế ước nhận nợ giải
ngân trong vòng 3 tháng kể từ ngày hợp đồng tín dụng từng lần số:
029/22/HĐTD/1404-12158, ngày 14/01/2022 các khế ước nhận nợ giải ngân sau
thời gian này, lãi suất cho vay được điều chỉnh 03 tháng 1 lần được tính bằng lãi
suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, lãnh lãi cuối của biểu lãi suất huy động khách
hàng nhân tại thời điểm thay đổi lãi suất cộng (+) biên độ 3,8%/năm. Lãi suất
ngày sau khi điều chỉnh không được thấp hơn lãi suất vay tối thiểu hiện hành của
biểu lãi suất cho vay tại thời điểm điều chỉnh (cùng loại và hình thức vay). Lãi suất
được cố định trong 03 tháng kể từ ngày giải ngân theo từng khế ước nhận nợ. Lãi
suất quá hạn (=) 150% lãi suất vay tại thời điểm nợ quá hạn. Lãi chậm trả =
10%/năm. Cách tính lãi tiền vay: Cách tính lãi tiền vay căn cứ tại các Điều khoản
của Hợp đồng tín dụng từng lần số 029/22/HĐTD/1404-12158, ngày 14/01/2022.
Đ đảm bo cho khoản vay, Ngân hàng Thương mại Cổ phần K với ông
Nguyễn Văn Ngoan, Nguyễn T (là bố mẹ đẻ anh Nguyễn n T) đã giao kết
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 028/20/HĐTC-BĐS/1404-12158 ngày
13/01/2021. Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất số: 028/20/HĐTC-BĐS/1404-
12158 ngày 13/01/2021 số công chứng 222.PNT/21.TCTS, quyển số 01.TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 13/01/2021 của văn phòng công chứng Nguyễn Thị Khuê, thành
phố H Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất sửa đổi, bổ sung số:
3
028/20/HĐTC-BĐS/1404-12158-01 ngày 14/01/2022 số công chứng
444.PNT/22.TCTS, quyển số 01.TP/CC-SCC/HĐGD ngày 14/01/2022 của văn
phòng công chứng Nguyễn Thị Khuê, thành phố H đối với tài sản cụ thể như sau:
Quyền sử dụng đất toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 321B, tờ bản
đồ số 222-A-I; địa chỉ: Khu Xuân Áng, thị trấn Trường Sơn, huyện A, thành phố H;
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền s hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số AO 578715; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất số H
1103/AL do UBND huyện A, thành phố H cấp ngày 09 tháng 12 năm 2009 cho
Nguyễn T.
Thực hiện hợp đồng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần K đã giải ngân cho anh
T như sau: Giải ngân 230.000.000đ (hai trăm ba mươi triệu đồng) theo khế ước
nhận nợ số 029.1/KUNN ngày 15/01/2022. Quá trình vay nợ, anh T đã trả được nợ
gốc: , nợ lãi trong hạn: 22.519.806đ, nợ lãi chậm trả lãi 95.228đ. Từ ngày 25
tháng 11 năm 2022, anh T kng thực hiện việc trn theo hợp đồng tín dng
u trên. Tính đến ngày 28 tháng 8 năm 2024, anh T còn nợ Ngân hàng Thương
mại Cổ phần K các khoản nợ gốc, lãi như sau: Nợ gốc 230.000.000đ, nợ lãi trong
hạn 4.013.120đ, nợ lãi q hạn 71.670.489đ, nợ lãi chậm trả lãi 674.029đ, tổng
cộng: 306.357.637đ. Ngân hàng Thương mại Cổ phần K nhiều lần đôn đốc anh T
trả nợ nhưng không kết quả. vậy, Ngân hàng Thương mại Cổ phần K khởi
kin đề nghị tòa án gii quyết buộc anh Nguyễn n T phải thanh toán cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần K các khoản n nêu trên. Tờng hợp anh T không
thực hiện hoặc thc hiện không đúng nga v thanh toán toàn b khoản nợ nêu
trên t Ngân hàng Thương mại Cổ phần K đ nghị được quyền u cu cơ quan
thi hành án thm quyền phát mại tài sản thế chấp đ thu hồi n.
Bị đơn anh Nguyễn Văn T đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần đến giải
quyết vụ án theo đơn khởi kiện của Ngân hàng, nhưng đều vắng mặt không
do, không ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại
Cổ phần K.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn T, chị Nguyễn M, chị
Nguyễn T thống nhất có ý kiến: Hiệu, chị Minh, chị Tân xác nhận anh Nguyễn
Văn T vay nợ như Ngân hàng Thương mại Cổ phần K trình bày đúng.
Hiệu xác nhận ông Nguyễn Văn Ngoan kết Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất số: 028/20/HĐTC-BĐS/1404-12158 ngày 13/01/2021 với Ngân hàng
Thương mại Cổ phần K đ đảm bảo cho khoản vay của anh Nguyễn Văn T
đúng. Hiệu, chị Minh, chị Tân đều nhất trí nếu anh T không trả được nợ cho
ngân hàng thì bà Hiệu, chị Minh, chị Tân đồng ý để ngân hàng phát mại tài sản thế
chấp để thu hồi n.
Với nội dung trên, Bản án thẩm số 05/2024/KDTM-ST, ngày 28/8/2024
của Tòa án nhân dân huyện A, thành phố H đã căn c vào khoản 1 Điu 30, đim b
khon 1 Điu 35, đim a khon 1 Điu 39, Điu 147, đim b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điu 228 ca B lut T tng dân s; khoản 1 Điều 74; Điều 274, khoản 1
Điu 275, Điều 280, 299, 317, 318, 323, 463, điểm b khoản 5 điều 466, khoản 2
4
điều 470; khoản 1 Điều 651 ca B lut Dân s năm 2015; Điu 91; Điều 93; Điều
95 ca Lut Các t chc tín dng; khoản 1 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
quy định vmức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Xử: Chp nhn yêu cầu khởi kiện ca Ngân hàng Thương mại Cổ phần K:
1. Buộc anh Nguyễn Văn T phi tr Ngân hàng Thương mại Cổ phần K số
tiền tính đến ngày 28 tháng 8 năm 2024 tổng cộng 306.357.637đ (ba trăm lsáu
triệu ba trăm năm mươi bảy nghìn sáu tm ba mươi bảy đồng); trong đó: Nợ gốc
230.000.000đ (hai trăm ba mươi triệu đồng), nợ lãi trong hạn 4.013.120đ (bốn triệu
không trăm mười ba nghìn một trăm hai mươi đồng), nợ lãi quá hạn 71.670.489đ
(bảy mươi mốt triệu sáu trăm bảy mươi nghìn bốn trăm tám mươi chín đồng), nợ lãi
chậm trả lãi 674.029đ (sáu trăm bảy mươi bốn nghìn không trăm hai mươi chín
đồng).
K t ngày tiếp theo ca ngày tuyên bn án sơ thm, người phi thi nh án
còn phi tiếp tc trả khoản tin lãi đối với khoản ngốc theo mức lãi suất mà c
bên tha thun trong hợp đồng tín dụng số: 028/20/HĐHM/1404-12158 Hợp
đồng hạn mức tín dụng sửa đổi, bổ sung số: 028/20/HĐHM/1404-12158-01 hợp
đồng tín dụng từng lần số: 029/22/HĐTD/1404-12158, ngày 14/01/2022, gia
Ngân hàng Thương mại Cổ phần K với anh Nguyễn Văn T cho đến khi thanh toán
xong khon n gc.
Trường hợp anh Nguyễn Văn T không trnợ hoc trnợ không đầy đủ t
Ngân hàng Thương mại Cổ phần K quyền yêu cầu quan thẩm quyền phát
mại tài sản đã thế chấp là: Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 321B, tờ bản đồ số 222-A-I; địa chỉ: Khu Xuân Áng, thị trấn Trường
Sơn, Huyện A, TP H; theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở
tài sản khác gắn liền với đất số AO 578715; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
quyển sử dụng đất số H 1103/AL do UBND huyện A, thành phố H cấp ngày 09
tháng 12 năm 2009 cho bà Nguyễn T.
Nếu phát mại tài sản thế chấp không đủ trả hết nợ cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần K thì anh Nguyễn Văn T, bà Nguyễn T, chị Nguyễn M, chị
Nguyễn T phải tiếp tục trả nợ số tiền gốc và lãi còn lại theo thoả thuận tại hợp đồng
tín dụng đến khi thanh toán xong các khoản nợ.
2. V án phí và chi phí tố tụng khác:
Anh Nguyễn Văn T phải chịu 15.317.000đ (mười lăm triệu ba trăm mười bảy
nghìn đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn trả lại Ngân hàng Thương mại Cổ phần K số tiền tạm ứng án phí
6.868.000đ (sáu triệu tám trăm sáu mươi tám nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi
hành án Dân sự huyện A theo biên lai thu tạm ứng án phí s0007356, ngày 05
tháng 4 năm 2024.
5
Buộc anh Nguyễn Văn T phải trả Ngân hàng Thương mại Cổ phần K toàn bộ
chi phí xem xét thẩm định là 4.160.000đ (Bốn triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng)
Ngoài ra, bản án còn tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 23/9/2024 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
thành phố H ban hành Quyết định số 11/QĐKNPT-VKS-KDTM, ngày 23/9/2024
kháng nghị Bản án thẩm số 05/2024/KDTM-ST ngày 28/8/2024 của Toà án
nhân dân huyện A, đề nghị Toà án cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm theo hướng:
Không buộc Nguyễn T các chị Nguyễn M, Nguyễn T phải tiếp tục trả
nợ cho Ngân hàng cùng với anh Nguyễn Văn T nếu số tiền từ việc phát mại tài sản
thế chấp mà không đủ trả hết nợ cho Ngân hàng.
Buộc bị đơn anh Nguyễn Văn T phải thanh toán số tiền lãi với đối với khoản
nợ còn phải thi hành án kể từ ngày tiếp theo của ngày tuyên Bản án sơ thẩm.
Trong giai đoạn xét x pc thẩm, Viện trưởng Vin kiểm sát nhân dân
thành phố H vẫn giữ nguyên quyết định kháng nghị; người đại diện theo uỷ quyền
của nguyên đơn đồng ý với quyết định kháng nghị.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã tn th
đúng quy đnh của pp luật t khi th v án cho đến tớc thời đim nghị án.
Nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ ln quan đã thc
hin đúng quyền, nghĩa vụ ca người tham gia t tụng theo quy định của B luật
Tố tng n s.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng t x chấp nhận Quyết định kháng nghị số
11/QĐKNPT-VKS-KDTM, ngày 23/9/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân thành phố H sửa Bản án sơ thẩm.
NHN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan h tranh chấp và thm quyn giải quyết v án: Đây là v án
tranh chấp v hợp đồng tín dụng pt sinh trong hoạt động kinh doanh, thương
mại giữa tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhân đăng kinh doanh, đều
mục đích li nhuận nên căn cứ khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân s,
c định quan h tranh chp là tranh chấp kinh doanh thương mại thuc thm
quyền của Toà án. Tại thời điểm khởi kiện, bị đơn anh Nguyễn Văn T có i cư
t tại: Khu Xn Áng, thtrấn Trường n, huyện A, thành ph H, vì vậy, Tòa án
nhân dân huyện A th , giải quyết vụ án phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều 35 khoản 1 Điều 39 của B luật Tố tụng dân sự.
[1.2] V những người tham gia t tng: Quá tnh giải quyết v án, người
quyền lợi, nghĩa v liên quan Nguyễn T, chị Nguyễn M, chị Nguyễn T
cung cấp cho Toà án trích lục khai tử số 21/TLKT-BS ngày 11/5/2022 của ông
6
Nguyễn Văn Ngoan ghi thông tin, ông Ngoan chết ngày 11/5/2022. Toà án cấp
thẩm đã T hành xác minh làm những người thừa kế quyền nghĩa vụ của ông
Ngoan theo quy định tại khoản 1 Điều 74, khoản 1 Điều 651 của Bộ luật Dân sự
tham gia tố tụng. Theo Hiệu, chị Minh, chị Tân trình bày thì Hiệu và ông
Ngoan chỉ 03 người con là: Chị Nguyễn M, anh Nguyễn n T chị Nguyễn
T. Ngoài ra, ông Ngoan còn có một người vợ khác là bà Phùng Thị Mười (đã chết)
02 người con anh Nguyễn n Bình, chị Nguyễn Thị Ngân hiện đang sinh
sống tại: Xã Vĩnh Lập, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Ngoài lời khai, bà Hiệu,
chMinh, chị Tân không tài liệu hay thông tin về Phùng Thị Mười ã
chết) 02 người con anh Nguyễn n Bình, chị Nguyễn Thị Ngân. Hiệu,
chị Minh, chị Tân cũng chưa từng gặp những người này chỉ nghe người
trong họ hàng nhà ông Ngoan nói. Toà án cấp thẩm đã đến Vĩnh Lập, huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương xác minh nhưng không thông tin về Phùng Thị
Mười (đã chết) và 02 người con anh Nguyễn n Bình, chị Nguyễn Thị Ngân.
Do đó, với những chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ không cơ sở để khẳng định
ông Nguyễn Văn Ngoan một người vợ khác Phùng Thị Mười (đã chết) và
02 người con anh Nguyễn n Bình, chị Nguyễn Thị Ngân. Như vậy, những
người thừa kế quyền nghĩa vụ của ông Ngoan theo quy định tại khoản 1 Điều
74, khoản 1 Điều 651 của Bộ luật Dân sự sự gồm: Bà Nguyễn T, chị Nguyễn M,
chị Nguyễn T, anh Nguyễn Văn T. Nhưng tại Bản án thẩm s05/2024/KDTM-
ST ngày 28/8/2024 Toà án cấp sơ thẩm vẫn xác định anh Nguyễn Văn Bình, chị
Nguyễn Thị Ngân là người quyền lợi nghĩa vụ liên quan nhưng không tuyên
quyền nghĩa vụ của những người này chưa thực hiện đúng quy định khoản 1
Điều 74, khoản 1 Điều 651 của Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên việc nay không ảnh
hưởng tới quyền và nghĩa vụ của đương sự, nên chỉ cần rút kinh nghiệm đối với
cấp thẩm, không đưa anh Nguyễn Văn Bình, chị Nguyễn Thị Ngân vào tham
gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
[2] Về s mặt của đương sự: Tại phn a phúc thẩm người đại diện
của ngun đơn ông Đoàn Minh Thắng; bị đơn anh Nguyễn Văn T; người có
quyền lợi, nga v liên quan bà Nguyễn T, chị Nguyễn M, chNguyễn T, anh
Nguyễn Văn T kng phải là người kng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vliên
quan đến việc kháng ngh đã được Toà án triu tp hợp l lần th 02 vẫn
vắng mặt, căn c o khoản 3 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử T nh xét x vắng mặt ông Đoàn Minh Thắng, anh Nguyễn Văn T, bà
Nguyễn T, chị Nguyễn M, chị Nguyễn T.
[3] Xét kháng ngh của Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh ph H:
[3.1] Bản án tuyên: "Nếu phát mại tài sản thế chấp không đủ trả hết nợ
cho Ngân hàng thì anh Nguyễn Văn T, bà Nguyên T, chị Nguyễn M, chị Nguyên T
phải tiếp tục trả nợ số tiền gốc lãi còn lại theo thoả thuận tại Hợp đông tín dụng
đến khi thanh toán xong các khoản nợ". Trong khi đó vchồng Nguyễn T, ông
Nguyễn Văn Ngoan không phải là người vay tiền của Ngân hàng mà chỉ lấy tài sản
của ông, thế chấp để đảm bảo cho khoản vay của anh T còn các chị Minh, Tân
7
cũng không phải người vay tiền của Ngân hàng chỉ những người thừa kế
quyền, nghĩa vụ của ông Ngoan liên quan đến tài sản thế chấp cho Ngân hàng (do
ông Ngoan đã chết). Do đó, Hiệu các chMinh, chị Tân chỉ trách nhiệm
đảm bảo việc trả nợ cho Ngân hàng trong phạm vi giá trị của tài sản thế chấp
không phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng ngoài phạm vi giá trị i sản
thế chấp. Theo khoản 3 Điều 307 của Bộ luật Dân sự, quy định: "Trường hợp số
tiền từ việc xử tài sản... thế chấp sau khi thanh toán chi phí ... xử tài sản... thế
chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh
toán được xác định nghĩa vụ không bảo đảm". vậy, Hiệu chị Minh,
chị Tân không có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng đối với phần nghĩa vụ vượt quá
giá trị tài sản thế chấp.
[3.2] Bản án tuyên: "Kể từ ngày tiếp theo của ngày tuyên Bản án thẩm,
người phải thi hành án còn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi đối với khoản nợ gốc theo
mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng". Nhưng theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Điều luật quy định: "Đối với trường hợp
chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên có thoả thuận về việc trả lãi thì
quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp
luật; nếu không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015". Như vậy, việc Tòa án
tuyên bị đơn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi đối với khoản nợ gốc là không đúng với
hướng dẫn nêu trên.
[4] T những phân ch trên, Hội đồng t x xét cấp phúc thẩm thy
Quyết định số 11/QĐKNPT-VKS-KDTM, ngày 23/9/2024 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân thành phố H kháng nghị Bản án kinh doanh thương mại thẩm
số 05/2024/KDTM-ST, ngày 28/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện A, thành phố H
căn c cần chấp nhận.
[5] Về án phí thẩm và chi phí t tụng: Anh Nguyễn n T phi chịu án
phí kinh doanh thương mại thẩm và chi phí t tụng theo quy định của pháp
lut.
[6] Về án phí phúc thm: Các đương s không kng cáo kng phải chịu
án phí pc thẩm theo quy định của pháp luật.
các ltrên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 148, 173, 175, 296, khoản 2 Điều 308 Điều 309 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
8
Khoản 1 Điều 74; Điều 274, khoản 1 Điu 275, Điều 280, 299, 317, 318,
323, 463, điểm b khoản 5 điều 466, khoản 2 điều 470; khoản 1 Điều 651 ca B
lut Dân s năm 2015;
Điu 91; Điều 93; Điều 95 của Lut Các t chc tín dng;
Khoản 1 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Xử: Sửa một phần bản án sơ thẩm.
1. Buộc anh Nguyễn Văn T phi tr Ngân hàng Thương mại Cổ phần K số
tiền tính đến ngày 28 tháng 8 năm 2024 tổng cộng 306.357.637đ (ba trăm lsáu
triệu ba trăm năm mươi bảy nghìn sáu tm ba mươi bảy đồng); trong đó: Nợ gốc
230.000.000đ (hai trăm ba mươi triệu đồng), nợ lãi trong hạn 4.013.120đ (bốn triệu
không trăm mười ba nghìn một trăm hai mươi đồng), nợ lãi quá hạn 71.670.489đ
(bảy mươi mốt triệu sáu trăm bảy mươi nghìn bốn trăm tám mươi chín đồng), nợ lãi
chậm trả lãi 674.029đ (sáu trăm bảy mươi bốn nghìn không trăm hai mươi chín
đồng).
K t ngày tiếp theo ca ngày tuyên bn án sơ thm, người phi thi nh án
còn phi tiếp tc trả khoản tin lãi đối với khoản tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất mà các n tha thun trong hợp đồng tín dụng số: 028/20/HĐHM/1404-
12158 và Hợp đồng hạn mức tín dụng sửa đổi, bổ sung số: 028/20/HĐHM/1404-
12158-01 hợp đồng tín dụng từng lần số: 029/22/HĐTD/1404-12158, ngày
14/01/2022, giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần K với anh Nguyễn Văn T cho
đến khi thanh toán xong.
Trường hợp anh Nguyễn Văn T không trnợ hoc trnợ không đầy đủ t
Ngân hàng Thương mại Cổ phần K có quyền yêu cầu quan thẩm quyền phát
mại tài sản đã thế chấp là: Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 321B, tờ bản đồ số 222-A-I; địa chỉ: Khu Xuân Áng, thị trấn Trường
Sơn, huyện A, thành phố H; theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số AO 578715; số vào sổ cấp Giấy chứng
nhận quyển sử dụng đất số H 1103/AL do UBND huyện A, thành phố H cấp ngày
09 tháng 12 năm 2009 cho bà Nguyễn T.
Nếu phát mại tài sản thế chấp mà không đủ trả hết nợ cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần K thì anh Nguyễn Văn T phải tiếp tục trả nợ số tiền gốc và lãi
còn lại theo thoả thuận tại hợp đồng tín dụng đến khi thanh toán xong các khoản
nợ.
2. V án phí và chi phí tố tụng khác:
Anh Nguyễn Văn T phải chịu 15.317.000đ (mười lăm triệu ba trăm mười bảy
nghìn đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn trả lại Ngân hàng Thương mại Cổ phần K số tiền tạm ứng án phí
6.868.000đ (sáu triệu tám trăm sáu mươi tám nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi
9
hành án Dân sự huyện A theo biên lai thu tạm ứng án phí s0007356, ngày 05
tháng 4 năm 2024.
Buộc anh Nguyễn Văn T phải trả Ngân hàng Thương mại Cổ phần K toàn bộ
chi phí xem xét thẩm định là 4.160.000đ (bốn triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng).
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Về quyền yêu cầu thi hành: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định
tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa
đổi bổ sung năm 2014, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND thành phố H;
- Chi cục THADS huyện A;
- TAND huyện A;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Duy Việt
10
Tải về
Bản án số 14/2024/KDTM-PT Bản án số 14/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2024/KDTM-PT Bản án số 14/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất